Từ nay: Ai rơi vào trường hợp này sẽ bị xóa hộ khẩu thường trú, cần hết sức lưu ý
Hộ khẩu thường trú chính là loại giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền cung cấp cho người dân bản cứng hoặc bản mềm nhằm đăng ký nơi cứ trú thường xuyên của công dân. Hộ khẩu thường trú có vai trò vô cùng quan trọng bởi nó liên quan tới việc xác nhận nhân thân, sơ yếu lý lịch và những vấn đề liên quan tới cư dân.
Trong năm 2025, sẽ có 9 trường hợp sau công dân bị xóa hộ khẩu thường trú, người dân cần chú ý.
Hộ khẩu thường trú là gì?
Hộ khẩu thường trú chính là loại giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền cung cấp cho người dân bản cứng hoặc bản mềm nhằm đăng ký nơi cứ trú thường xuyên của công dân. Hộ khẩu thường trú có vai trò vô cùng quan trọng bởi nó liên quan tới việc xác nhận nhân thân, sơ yếu lý lịch và những vấn đề liên quan tới cư dân.
Những trường hợp bị xóa đăng ký thường trú
Luật Cư trú có rất nhiều điểm mới về quy định xóa đăng ký thường trú, cụ thể tại khoản 1 điều 24 quy định như sau:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

Ảnh minh họa
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 điều 24 Luật Cư trú;
g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định điểm h khoản 1 điều 24 Luật Cư trú;
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú
Theo điều 9 Nghị định số 154 năm 2024 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 10.1.2025, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện này, hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú.
Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
Một bộ hồ sơ bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.
Trường hợp người bị đề nghị xóa đăng ký thường trú chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoặc thông tin về người đó trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật vào dữ liệu.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật vào cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp người thuộc diện xóa đăng ký thường trú, hoặc đại diện hộ gia đình không làm thủ tục này thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, lập biên bản và xóa đăng ký thường trú đối với công dân.
Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý.
Sau khi xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản giấy, hoặc bản điện tử, hoặc hình thức điện tử khác cho người bị xóa đăng ký thường trú, hoặc đại diện hộ gia đình.