Tuân thủ pháp luật thuế là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp, cá nhân
Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với chủ trương đẩy mạnh hội nhập, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới sẽ ngày càng có nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân kinh doanh tại Việt Nam. Do đó, việc tổ chức một bộ phận quản lý tuân thủ người nộp thuế tập trung, thống nhất, chuyên sâu sẽ tạo động lực cho cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý thuế và nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.
Tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ pháp luật
Sáng 13/5, Tổng cục Thuế tổ chức Hội thảo “ Quản lý tuân thủ thuế trong nền kinh tế số”. Phát biểu tại hội nghị, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết, tuân thủ thuế là nghĩa vụ và cũng là trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện đúng các quy định về thuế, góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Quản lý tuân thủ thuế là phương thức quản lý thuế hiện đại, giúp cơ quan thuế phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực có hạn trước bối cảnh số lượng người nộp thuế (NNT) ngày càng tăng, quy mô hoạt động ngày càng lớn, tính chất hoạt động ngày càng phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để NNT tuân thủ tốt các quy định của pháp luật.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện tại, cả nước hiện có gần 1 triệu doanh nghiệp (DN), hơn 3 triệu hộ kinh doanh (trong đó có khoảng 1,9 triệu hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế) và 27 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trong đó có khoảng 7 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân).
Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với chủ trương đẩy mạnh hội nhập, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới sẽ ngày càng có nhiều DN, tổ chức cá nhân kinh doanh tại Việt Nam.
Trong những năm qua, ngành Thuế đã chú trọng triển khai công tác quản lý rủi ro tuân thủ pháp luật thuế, trong đó thực hiện tổ chức thu thập, xử lý dữ liệu bên trong và từ các cơ quan, tổ chức bên ngoài ngành Thuế. Đồng thời, xây dựng các Bộ chỉ số tiêu chí, quy trình và ứng dụng về phân tích, nhận diện rủi ro NNT hỗ trợ cho công tác quản lý thuế để: Lựa chọn NNT thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế; phân loại hồ sơ hoàn thuế và xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn; quản lý, giám sát chặt chẽ việc sử dụng hóa đơn của NNT phòng ngừa gian lận hóa đơn, chống thất thu cho NSNN.
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho rằng, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự bùng nổ của internet và các nền tảng số, đã tạo ra một nền kinh tế số đầy tiềm năng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thách thức. Nền kinh tế số mang đến những cơ hội to lớn cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra những vấn đề mới cho công tác quản lý thuế, trong đó vấn đề quản lý tuân thủ thuế đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Việc quản lý tuân thủ thuế trong nền kinh tế số gặp nhiều khó khăn hơn so với nền kinh tế truyền thống do tính phức tạp, tính đa dạng và tính toàn cầu của các hoạt động kinh tế. Các giao dịch diễn ra trên môi trường mạng, thông qua các nền tảng số, khiến cho việc theo dõi, kiểm soát và quản lý trở nên khó khăn hơn. Do vậy, đòi hỏi cần có những giải pháp quản lý phù hợp, hiệu quả để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Theo Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh, để bắt kịp với xu thế đó và trước yêu cầu chuyển đổi số mạnh mẽ của ngành Thuế nói riêng và chiến lược chuyển đổi số Quốc gia nói chung, ngành Thuế đã bắt tay vào nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới dựa trên phân tích dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo vào phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ pháp luật thuế.
Cụ thể, ngành Thuế đã tổ chức triển khai hiệu quả công tác thu thập, phân tích dữ liệu hóa đơn điện tử (HĐĐT) nói riêng, dữ liệu quản lý thuế nói chung; thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu đối soát dữ liệu lớn với HĐĐT, xây dựng chức năng cảnh báo xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn.
Đồng thời, bước đầu nghiên cứu, áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào phân tích dữ liệu HĐĐT để phát hiện rủi ro giá bất thường, chuỗi mua bán hóa đơn, gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), phân tích chuỗi mua bán hóa đơn theo từng mặt hàng rủi ro hoặc theo chuỗi quan hệ mua bán của các DN trong nền kinh tế giúp tìm các chuỗi nghi ngờ (mua bán lòng vòng, chỉ mua không bán, chỉ bán không mua, xuất khống hóa đơn...).
Giảm thiểu rủi ro về thuế cho doanh nghiệp
Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh cho biết, để phát huy những kết quả đạt được, đồng thời mong muốn thu nhận được kinh nghiệm, thông tin từ các chuyên gia, các tổ chức trong nước và quốc tế về các giải pháp quản lý tuân thủ thuế hiệu quả trong nền kinh tế số, đồng thời đề xuất các giải pháp, định hướng chính sách cho công tác quản lý thuế tuân thủ trong thời gian tới, Tổng cục Thuế tổ chức Hội thảo "Quản lý tuân thủ thuế trong nền kinh tế số".
Phát biểu tham luận tại hội thảo, bà Nguyễn Thị Cúc - Chủ tịch Hội tư vấn thuế Việt Nam cho rằng, quản lý tuân thủ thuế đang là yêu cầu bức thiết trong bối cảnh chuyển đổi số.
Cụ thể, tại Quyết định số 508/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/4/2022 về phê duyệt “Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030” đã đặt mục tiêu, hệ thống chính sách thuế được hoàn thiện, đồng bộ, cơ cấu lại thu NSNN đảm bảo tính bền vững, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng: Mở rộng cơ sở thuế; huy động hợp lý nguồn lực cho NSNN, đảm bảo tính đồng bộ, công bằng, trung lập của chính sách thuế; đơn giản, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Nội dung hội thảo tập trung trao đổi, chia sẻ về công tác “Quản lý tuân thủ thuế tại Việt Nam”, thực trạng và giải pháp; đánh giá công tác áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế thời gian qua và những yêu cầu, giải pháp cần thúc đẩy để tạo thuận lợi cho NNT nâng cao tính tuân thủ; kinh nghiệm quốc tế về quản lý tuân thủ thuế trong nền kinh tế số, và giải pháp cho Việt Nam; kinh nghiệm triển khai áp dụng quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ của Hải quan Việt Nam; các công cụ và giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế cho DN.
Các chính sách thuế chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế và được hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung bảo đảm tính nhất quán về hiệu lực pháp lý giữa các luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan.
Thể chế quản lý thuế tiếp tục hoàn thiện để đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế của người dân và DN. Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý để xây dựng cơ quan thuế Việt Nam hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, đủ năng lực để thực hiện và quản lý tốt các mục tiêu và nội dung cải cách hệ thống thuế đã đề ra.
Chia sẻ về công tác quản lý tuân thủ thuế tại Nhật Bản, ông Noguchi Daisuke - Chuyên gia JICA tại Việt Nam cho biết, duy trì và nâng cao tính tuân thủ thuế của DN lớn là vô cùng quan trọng để duy trì và nâng cao tuân thủ thuế trên cả nước. Do đó, việc nâng cao tính tuân thủ thuế của DN lớn là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Theo đó, cơ quan thuế Nhật Bản đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản trị thuế trong DN sẽ đem lại lợi ích cho cả DN và cơ quan thuế. Cụ thể, đối với DN giảm thiểu rủi ro về thuế (rủi ro do xử lý kế toán không phù hợp trong DN); nếu hệ thống quản trị thuế trong DN tốt thì có thể giảm thiểu gánh nặng ứng phó với thanh tra thuế.
Đối với cơ quan thuế, có thể tập trung nguồn lực thanh tra cho các DN có mức độ cần thanh tra cao. Về cách tiếp cận dựa trên rủi ro, cơ quan thuế Nhật Bản tập trung phân tích các yếu tố như tình hình quản trị thuế trong DN, nội dung hoạt động kinh doanh, nội dung kê khai/quyết toán, các vấn đề được chỉ ra trong thanh tra thuế và tình hình cải thiện. Nhận định về rủi ro trên cơ sở đánh giá đó, lựa chọn đối tượng thanh tra dựa trên rủi ro và phân bổ nguồn lực phù hợp…/.