Tỷ lệ cuộc gọi bị rớt của Vietnamobile tại Cần Thơ, Hậu Giang thấp hơn 3 'ông lớn' viễn thông
Khá thú vị, kết quả cho thấy tỷ lệ cuộc gọi bị rơi của mạng nhỏ Vietnamobile còn thấp hơn các 'ông lớn' viễn thông...
Ngày 2/4, Cục Viễn thông (Bộ Thông tin và Truyền thông) đã công bố chất lượng đo kiểm dịch vụ điện thoại và dịch vụ vụ truy cập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất trong quý 4/2020 và quý 1/2021 của các doanh nghiệp viễn thông.
Đối với dịch vụ điện thoại di động, việc đo kiểm được thực hiện tại Cần Thơ và Hậu Giang. Khá thú vị, kết quả cho thấy tỷ lệ cuộc gọi bị rơi của mạng nhỏ Vietnamobile còn thấp hơn các "ông lớn" viễn thông. Cụ thể, tỷ lệ cuộc gọi bị rơi của Viettel là 0,24%, MobiFone là 0,39%, VNPT 0,42%, còn mạng nhỏ Vietnamobile – tỷ lệ này rất thấp – chỉ 0,09%. Tuy nhiên, tất cả đều tốt hơn so với tiêu chuẩn (2%).
Về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 100%, VNPT 99,99%, Viettel 100% và Vietnamobile 99,21%, cao hơn tiêu chuẩn (95%).
Đối với tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công, của MobiFone là 99,97%, VNPT 99,85%, Viettel 99,97%, Vietnamobile 100%, cao hơn tiêu chuẩn (98%). Trong khi số cuộc gọi có điểm chất lượng thoại lớn hơn hoặc bằng 3, thì của MobiFone là 99,85%, VNPT 99,82%, Viettel 99,94%, Vietnamobile 100%, cao hơn tiêu chuẩn (90%).
Cục Viễn thông cũng thực hiện đo kiểm dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng 3G, được thực hiện tại 2 tỉnh Tây Ninh và Bình Phước. Kết quả cho thấy, tốc độ tải xuống trung bình của 4 nhà mạng là MobiFone (15,57 Mbps), VNPT (12,25 Mbps), Viettel (20,51 Mbps), Vietnamobile (5,83 Mbps). Tốc độ tải lên trung bình lần lượt là MobiFone (2,61 Mbps), VNPT (2,41 Mbps), Viettel (3,69 Mbps), Vietnamobile (2,46 Mbps).
Về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 99,3%, VNPT 99,58%, Viettel 99,8% và Vietnamobile 95,28%, cao hơn tiêu chuẩn (95%). Đối với tỷ lệ truyền tải bị rơi và tỷ lệ truy nhập không thành công dịch vụ, kết quả đo kiểm của cả 4 nhà mạng đều ở mức 0%, tốt hơn so với tiêu chuẩn (5%).
Về thời gian trễ trung bình truy nhập dịch vụ, kết quả ghi nhận tại nhà mạng MobiFone là 4,26 giây, VNPT 3,79 giây, Viettel 3,84 giây, Vietnamobile 4,33 giây, thấp hơn tiêu chuẩn (10 giây).
Đối với việc đo kiểm dịch vụ Internet trên mạng 4G được thực hiện tại Thái Nguyên và Bắc Ninh. Kết quả đo kiểm tại Thái Nguyên cho thấy, tốc độ tải xuống trung bình của 3 nhà mạng là MobiFone (34,79 Mbps), VNPT (26,19 Mbps), Viettel (62,92 Mbps). Tốc độ tải lên trung bình lần lượt là MobiFone (25,18 Mbps), VNPT (29,4 Mbps), Viettel (24,31 Mbps).
Về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 97,35%, VNPT 98,45%, Viettel 98,88%, cao hơn tiêu chuẩn (95%). Đối với tỷ lệ truyền tải bị rơi và tỷ lệ truy nhập không thành công dịch vụ, kết quả đo kiểm của cả 3 nhà mạng đều ở mức 0%, tốt hơn so với tiêu chuẩn (5%). Thời gian trễ trung bình truy nhập dịch vụ của mạng MobiFone là 1,57 giây, VNPT 1,76 giây, Viettel 1,62 giây, thấp hơn tiêu chuẩn (10 giây).
Trong khi kết quả đo kiểm tại Bắc Ninh cho thấy, tốc độ tải xuống trung bình của 3 nhà mạng là MobiFone (37,01 Mbps), VNPT (23,3 Mbps), Viettel (52,35 Mbps). Tốc độ tải lên trung bình lần lượt là MobiFone (25,33 Mbps), VNPT (32,4 Mbps), Viettel (24,22 Mbps). Về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, thì tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 98,23%, VNPT 99,98%, Viettel 99,98%, cao hơn tiêu chuẩn (95%).
Còn tỷ lệ truyền tải bị rơi và tỷ lệ truy nhập không thành công dịch vụ của ba nhà mạng này tại Bắc Ninh, kết quả cũng đều ở mức 0%, tốt hơn so với tiêu chuẩn (5%).