UBND huyện Hạ Lang thông báo tuyển viên chức năm 2024

UBND huyện Hạ Lang thông báo nhu cầu tuyển dụng viên chức năm 2024, như sau:

I. SỐ LƯỢNG VIÊN CHỨC CẦN TUYỂN

Số lượng viên chức cần tuyển năm 2024 là 33 chỉ tiêu, trong đó:

Kế toán các đơn vị trường học:

05 chỉ tiêu.

Giáo viên:

28 chỉ tiêu, cụ thể:

- Giáo viên Mầm non: 03 chỉ tiêu;

- Giáo viên Tiểu học: 09 chỉ tiêu;

- Giáo viên Trung học cơ sở: 15 chỉ tiêu.

- Giáo viên Giáo dục nghề nghiệp: 01 chỉ tiêu.

II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

1. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển đối với đối tượng thuộc đối tượng thu hút theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP ngày 5/12/2017 của Chính phủ

Đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Nghị định 140/2017/NĐ-CP ngày 5/12/2017 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1.1. Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học, không quá ba mươi tuổi tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:

1.1.1. Tiêu chuẩn 1: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông.

1.1.2. Tiêu chuẩn 2: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học.

1.1.3. Tiêu chuẩn 3: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Olympic thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

1.2. Người có trình độ thạc sĩ, không quá ba mươi tuổi tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:

1.2.1. Tiêu chuẩn 1: Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm 1.1.1 hoặc điểm 1.1.2 hoặc điểm 1.1.3 mục 1.1 nêu trên.

1.2.2. Tiêu chuẩn 2: Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học.

1.3. Người có trình độ tiến sĩ, dưới 35 tuổi tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của người có trình độ thạc sĩ nêu trên.

2. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển đối với đối tượng không thuộc đối tượng thu hút theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP ngày 5/12/2017 của Chính phủ

2.1. Đối tượng, đăng ký dự tuyển

Những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp cần tuyển và có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc huyện.

2.2. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển

2.2.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b) Từ đủ 18 tuổi trở lên;

c) Có đơn đăng ký dự tuyển;

d) Có lý lịch rõ ràng;

đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí dự tuyển;

e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;

g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2.2.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỂM ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG

1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 7/12/2023 của Chính phủ, cụ thể:

1.1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

1.2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

1.3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

1.4. Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng

2. Trường hợp người dự thi tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi vòng 2.

IV. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN

Hình thức tuyển dụng và cách xác định người trúng tuyển đối với đối tượng không thuộc đối tượng thu hút

1.1. Hình thức tuyển dụng

Thông qua hình thức xét tuyển, được thực hiện theo 2 vòng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP), cụ thể như sau:

a) Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.

b) Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành.

- Hình thức thi: Thi viết.

- Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

- Thời gian thi: 180 phút (không kể thời gian chép đề).

- Thang điểm: 100 điểm.

1.2. Xác định người trúng tuyển

1.2.1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.

- Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Mục III Thông báo này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

1.2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm bài thi ở vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Mục III Thông báo này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm bài thi ở vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển, theo thứ tự sau:

- Thí sinh có trình độ cao hơn về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;

- Thí sinh có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển (điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập; trường hợp thí sinh được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100);

- Thí sinh có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển (điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả điểm các môn thi tốt nghiệp hoặc kết quả điểm bảo vệ luận văn);

- Nếu điểm tốt nghiệp các thí sinh bằng nhau, thì quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:

+ Thí sinh là người dân tộc thiểu số ít người (Lô Lô, Ngái, Mông, Dao, Sán Chỉ, Sán Dìu, Pà Thẻn);

+ Thí sinh có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Thí sinh là nữ.

Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức phỏng vấn và báo cáo Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

1.2.3. Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng.

1.2.4.Trường hợp thí sinh đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại điểm 1.2.3 mục IV Thông báo này.

Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại điểm 1.2.2 mục IV Thông báo này.

1.2.5. Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả thi, Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi hoặc viết (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải đáp ứng quy định tại điểm 1.2.1 mục IV Thông báo này. Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch UBND huyện quyết định việc tuyển dụng theo quy định này.

1.2.6. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.

Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đó trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.

1.2.7. Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại điểm 1.3.6 Mục IV hoặc trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng. Hết thời hạn 30 ngày mà vẫn chưa tuyển đủ chỉ tiêu theo nguyện vọng 1 thì xét nguyện vọng 2 theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.

Trường hợp ngay sau kỳ tuyển dụng mà phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới đối với vị trí việc làm có yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phê duyệt kế hoạch của kỳ tuyển dụng, Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển cho đến khi đủ nhu cầu tuyển dụng phát sinh.

Trường hợp có 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại điểm 1.2.2 mục IV Thông báo này.

1.2.8. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức năm 2024 không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ tuyển dụng lần sau.

2. Hình thức tuyển dụng và cách xác định người trúng tuyển đối với người thuộc đối tượng thu hút theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP

2.1. Hình thức tuyển dụng

Xét tuyển theo chính sách thu hút đối với các trường hợp quy định tại điểm 1 Mục II Thông báo này. Nội dung xét tuyển (theo Điều 8 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ) như sau:

- Xét kết quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển theo các quy định tại điểm 1 Mục II Thông báo này.

- Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển (tính theo thang điểm 100).

2.2. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển theo chính sách thu hút (Theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 5/12/2017 của Chính phủ)

2.2.1. Người trúng tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên;

- Có điểm phỏng vấn cộng với điểm ưu tiên quy định tại Mục III Thông báo này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

2.2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn cộng với điểm ưu tiên quy định tại Mục III Thông báo này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự như sau:

- Thí sinh có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển (điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập; trường hợp thí sinh được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100);

- Thí sinh có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển (điểm được xác định bằng trung bình cộng kết quả điểm các môn thi tốt nghiệp hoặc kết quả điểm bảo vệ luận văn);

- Nếu điểm tốt nghiệp các thí sinh bằng nhau, thì quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:

+ Thí sinh là người dân tộc thiểu số ít người (Lô Lô, Ngái, Sán Chỉ, Sán Dìu, Pà Thẻn, Mông, Dao);

+ Thí sinh có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Thí sinh là nữ.

2.2.3. Trường hợp người dự xét tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Mục III Thông báo này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm xét tuyển.

2.2.4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

2.2.5. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch UBND huyện ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.

V. ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, THỜI HẠN TIẾP NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

Đăng ký dự tuyển

1.1.Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu:

- Người đăng ký dự tuyển là đối tượng thuộc diện thu hút theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP: Thực hiện theo mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP.

- Người đăng ký dự tuyển là đối tượng không thuộc diện thu hút: Thực hiện theo mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.

1.2. Mỗi người chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí việc làm trong cùng một đơn vị sự nghiệp công lập và đăng ký tối đa 02 nguyện vọng tại 02 đơn vị có cùng chỉ tiêu tuyển dụng của chuyên ngành đó. Trường hợp người đăng ký dự tuyển đăng ký không đúng theo quy định này sẽ bị xóa tên trong danh sách dự tuyển hoặc hủy kết quả tuyển dụng.

1.3. Người đăng ký dự tuyển viên chức phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển.

1.4. Sau khi có thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ kết quả học tập, đối tượng ưu tiên (nếu có) và hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định.

2. Thời hạn tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển

Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và trên Trang thông tin điện tử của huyện.

Thời gian tiếp nhận 30 ngày kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 20 tháng 8 năm 2024.

3. Địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển

Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ Ủy ban nhân dân huyện Hạ Lang (Trụ sở HĐND - UBND huyện Hạ Lang, địa chỉ: Xóm Nà Ến, thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng) hoặc gửi qua đường bưu điện.

*Lưu ý: Để thuận lợi trong việc thông báo thời gian, địa điểm tổ chức thi, kết quả thi cho thí sinh, ngoài Phiếu đăng ký dự tuyển, đề nghị người đăng ký dự tuyển nộp 03 phong bì có dán tem, ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại người nhận. Phiếu đăng ký dự tuyển và 03 phong bì có dán tem được cho vào 01 túi hồ sơ khi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự tuyển.

VI. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG, PHÍ DỰ TUYỂN

Thời gian, địa điểm tổ chức tuyển dụng

- Thời gian: Dự kiến trong Quý III, IV năm 2024.

Hội đồng tuyển dụng sẽ có thông báo cụ thể thời gian, địa điểm thi cụ thể.

2. Phí dự tuyển

- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.

- Thí sinh dự tuyển nộp phí dự tuyển theo quy định (khi có thông báo của Hội đồng tuyển dụng); tự túc chi phí đi lại, ăn, ngủ trong thời gian tham gia dự tuyển.

- Mức thu phí: Trên cơ sở tổng hợp số lượng hồ sơ đủ điều kiện dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng thông báo mức thu phí cụ thể sau.

3. Danh mục tài liệu ôn tập

Hội đồng tuyển dụng sẽ ban hành danh mục tài liệu ôn tập sau.

Trên đây là nội dung Thông báo tuyển dụng viên chức huyện Hạ Lang năm 2024. Những phản ánh, thắc mắc liên quan đến kỳ thi tuyển dụng, đề nghị liên hệ với Phòng Nội vụ huyện (cơ quan thường trực Hội đồng tuyển dụng), số điện thoại 0206 3830 237 để được giải đáp, hướng dẫn.

Nội dung thông báo được niêm yết công khai tại Trụ sở HĐND - UBND huyện Hạ Lang và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của huyện, Báo Cao Bằng, Đài Truyền hình Cao Bằng, Đài Truyền thanh huyện Hạ Lang.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nguyễn Phương Huy

Nguồn Cao Bằng: https://baocaobang.vn/ubnd-huyen-ha-lang-thong-bao-tuyen-vien-chuc-nam-2024-3170920.html