Ứng dụng công nghệ AI, viễn thám bảo vệ vùng bờ biển
Các nhà khoa học Trường Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội) vừa thực hiện thành công 'Nghiên cứu xây dựng mô hình và giải pháp lồng ghép hành lang bảo vệ bờ biển trong quản lý tổng hợp vùng bờ biển ở Việt Nam', trong đó ứng dụng nhiều công nghệ mới như AI, viễn thám…
Hành lang bảo vệ bờ biển (HLBVBB) là dải đất hẹp chạy dọc theo bờ biển, có chiều rộng chỉ vài chục đến vài trăm mét nhưng giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ hệ sinh thái ven biển, tài sản, dân cư, cảnh quan tự nhiên và phòng chống rủi ro thiên tai.

Bờ biển tỉnh Khánh Hòa. Ảnh: Duy Phạm
Thực hiện Luật Tài nguyên, Môi trường biển và hải đảo, 27/28 tỉnh, thành phố có bờ biển (số tỉnh thành trước 1/7/2025) đã thiết lập HLBVBB, 17 địa phương đoàn hoàn thành cắm mốc giới HLBVBB. Tuy nhiên, khảo sát thực tế cho thấy một số địa phương có tỷ lệ đường bờ được thiết lập HLBVBB chỉ đạt dưới 50% tổng chiều dài đường bờ toàn tỉnh. Chiều rộng HLBVBB ở một số khu vực chỉ đạt 20 - 30m, ranh giới trong của HLBVBB nhiều nơi nằm ngay trên bãi biển, không đảm bảo yêu cầu của công tác thiết lập HLBVBB. Hầu hết các địa phương đều xây dựng quy định về quản lý HLBVBB, song chưa gắn dải đất này với tổng thể vùng bờ, chưa gắn quản lý HLBVBB với quản lý tổng hợp vùng bờ biển (QLTHVBB).
Nhằm đảm bảo sự ổn định, bền vững của HLBVBB, bảo tồn và phát huy có hiệu quả của tài nguyên vùng bờ, cần phải xây dựng được mô hình quản lý theo hướng tích hợp, thống nhất của cả vùng bờ và HLBVBB. Vì vậy, “Nghiên cứu xây dựng mô hình và giải pháp lồng ghép hành lang bảo vệ bờ biển trong quản lý tổng hợp vùng bờ biển ở Việt Nam” nhằm xác lập luận cứ khoa học về mô hình lồng ghép HLBVBB trong QLTHVBB Việt Nam, đồng thời đánh giá thực trạng quản lý HLBVBB và quản lý tổng hợp vùng bờ ở các kiểu vùng bờ chính của nước ta. Trên cơ sở đó, đề xuất được mô hình và giải pháp lồng ghép hành lang bảo vệ bờ biển trong quản lý tổng hợp vùng bờ biển ở Việt Nam. Đây là cơ sở khoa học quan trọng giúp các địa phương có kế hoạch và cách tiếp cận mới trong quản lý, khai thác sử dụng hợp lý vùng bờ biển.
Tối ưu hóa sử dụng đất bờ biển
Quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã xây dựng luận cứ và đưa ra các giải pháp, mô hình lồng ghép HLBVBB trong QLTHVBB, gồm mô hình tổng quát cho toàn quốc và mô hình triển khai ở một số kiểu bờ đặc trưng (bờ biển châu thổ, bờ biển mở với vai trò chủ đạo của sóng, bờ biển vũng vịnh) với sự tham gia của cộng đồng địa phương ven biển.
Đề tài cũng triển khai mô hình trình diễn quy mô cấp tỉnh và liên huyện (nay là liên xã) tại phía nam thành phố Đà Nẵng. Điểm nhấn của mô hình trình diễn quy mô cấp tỉnh và liên xã là tích hợp ứng dụng viễn thám, AI, công nghệ truyền thông với sự tham gia của cộng đồng trong giám sát biến động tài nguyên, môi trường, đặc biệt là biến động bờ biển - cửa sông, các hệ sinh thái vùng bờ, rác thải bờ biển và quyền tiếp cận với biển của cộng đồng nhằm quản lý có hiệu quả HLBVBB trong tổng thể QLTHVBB.
Theo PGS.TS Đặng Kinh Bắc - Chủ nhiệm đề tài, công tác tích hợp quản lý sẽ giúp tối ưu hóa sử dụng đất bờ biển, đảm bảo các hoạt động đang diễn ra ở khu vực bờ biển không gây ảnh hưởng tiêu cực đến HLBVBB, đồng thời giúp đảm bảo bảo vệ môi trường và tài nguyên bờ biển cũng như giảm thiểu sự phá hủy của bờ biển, bảo vệ các hệ sinh thái động vật và thực vật, hạn chế sự ô nhiễm và tăng cường quản lý tài nguyên.
Nghiên cứu góp phần tăng cường hiệu quả của chính sách về quản lý vùng bờ biển và HLBVBB, giúp đạt được mục tiêu bảo vệ và sử dụng tài nguyên bờ biển bền vững. Nghiên cứu cũng giúp tăng cường quản lý rủi ro cho khu vực bờ biển, đặc biệt là trong việc phòng chống và ứng phó với các thảm họa thiên tai như bão, lũ lụt, sạt lở đất. Không chỉ mang ý nghĩa quản lý, mô hình còn mở ra không gian phát triển mới cho các ngành kinh tế biển, đặc biệt là du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng.
Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất hẹp chạy dọc theo bờ biển, có chiều rộng chỉ vài chục đến vài trăm mét nhưng giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ hệ sinh thái ven biển, tài sản, dân cư, cảnh quan tự nhiên và phòng chống rủi ro thiên tai.












