Ứng phó trước sức căng tỷ giá từ đầu năm
Những tháng đầu năm 2025, tỷ giá USD/VND chịu sức ép do những yếu tố bên ngoài tác động khó lường, căng thẳng thương mại leo thang cùng nhu cầu từ trong nước. Trong khi đó, doanh nghiệp vẫn bị động khi ứng phó và chịu nhiều thiệt hại trước biến động thất thường của tỷ giá. Trong giai đoạn đầy thử thách, nhà điều hành sử dụng linh hoạt nhiều biện pháp để hóa giải áp lực tỷ giá và hấp thụ những cú sốc bên ngoài, giúp ổn định kinh tế vĩ mô.

Nguồn: NHNN. Đồ họa: tư liệu
Đong đếm tác động đến doanh nghiệp
Trao đổi với phóng viên TBTCVN, ông Trần Đức Hoàn - Giám đốc Công ty TNHH Đầu tư & Sản xuất Thái Hưng, một doanh nghiệp sản xuất bao bì chuyên cung cấp cho các doanh nghiệp FDI cho biết, gần đây khi tỷ giá biến động khiến doanh nghiệp lợi bất cập hại, do chi phí nguyên vật liệu nhập về gia tăng, không đủ bù đắp phần lãi chênh lệch tỷ giá thu được nhờ xuất khẩu.
Ông Hoàn cho biết tại Thái Hưng, tỷ trọng hàng xuất khẩu chiếm 12% tổng lượng hàng bán ra nên thực tế, công ty chịu thiệt khi tỷ giá tăng. Chỉ một số ngành nghề, lĩnh vực hưởng lợi khi tỷ giá tăng như: xuất khẩu nông, lâm, thủy sản, đồ gỗ, hay nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản..., còn trên tổng thể nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp chịu thiệt hại.
Thống kê cũng cho thấy, nhiều doanh nghiệp niêm yết đang có cơ cấu nợ vay bằng ngoại tệ khá lớn, kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau ghi nhận mức lỗ chênh lệch tỷ giá khá lớn năm vừa qua.
Chẳng hạn, tính đến cuối năm 2024, tổng dư nợ vay của một "ông lớn" kinh doanh bất động sản là 228 nghìn tỷ đồng, tăng 7% so với đầu năm, trong đó có tới 24,5% dư nợ vay là bằng USD. Trong số đó, nhiều khoản vay không có hợp đồng hoán đổi lãi suất thả nổi thành lãi suất cố định thì doanh nghiệp phải chịu lãi suất cố định trong kỳ lên tới
12%/năm; lãi suất thả nổi dao động từ 5,36 - 9,08%/năm. Với tỷ giá biến động như năm 2024, khoản lỗ tỷ giá của “ông lớn” này lên tới 2.974 tỷ đồng. Trước đó, năm 2023 và 2022, doanh nghiệp này cũng gánh lỗ 2.755 tỷ đồng và 1.848 tỷ đồng.
Tại Vietnam Airlines (mã chứng khoán: HVN), khoản nợ thuê tài chính, vay nợ một số ngân hàng bằng USD khá lớn. Biến động tỷ giá bất lợi khiến chi phí của hãng tăng, khoản lỗ vì tỷ giá năm 2024 là 1.487 tỷ đồng; trước đó, năm 2023 và 2022, lỗ vì tỷ giá lần lượt là 902 tỷ đồng và hơn 1.500 tỷ đồng. Lãnh đạo hãng bay từng bày tỏ khi tỷ giá thay đổi 1%, Vietnam Airlines mất 300 tỷ đồng, nếu thay đổi 5% thì chi phí tăng lên 1.500 tỷ đồng.
Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (Novaland) (mã chứng khoán: NVL) cũng chịu chi phí tài chính tăng cao từ khoản lỗ tỷ giá năm 2024 là 907 tỷ đồng do Novaland có nhiều khoản vay ngoại tệ từ các ngân hàng nước ngoài và huy động trái phiếu quốc tế bằng USD. Trước đó, năm 2023 và 2022, Novaland lỗ tỷ giá khoảng 500 tỷ đồng.
Khi đồng USD duy trì sức mạnh thời gian tới khiến VND tiếp tục bị mất giá mạnh hơn dự báo sẽ đẩy chi phí tăng và bào mòn lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở chiều ngược lại, chỉ số ít doanh nghiệp ghi nhận tác động tích cực từ biến động tỷ giá.
Đơn cử, Tổng công ty cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel (mã chứng khoán: VGI) hoạt động tại 9 quốc gia trên khắp châu Á, châu Phi và châu Mỹ trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ nên nguồn thu USD lớn. Năm 2024, công ty này lãi gần 1.400 tỷ đồng nhờ chênh lệch tỷ giá.
Tổng công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (mã chứng khoán: PVS) có nhiều khách hàng là các công ty quốc tế hoạt động trong ngành dầu khí, với tỷ trọng doanh thu bằng ngoại tệ cao trên 80% những năm gần đây. PVS lãi hơn 100 tỷ đồng mỗi năm nhờ chênh lệch tỷ giá.
Ứng phó trước biến động
Sau một năm 2024 đầy thử thách với sự biến động mạnh mẽ của tỷ giá, trong bối cảnh toàn cầu có nhiều yếu tố tác động, tỷ giá USD/VND tiếp tục phải đối mặt với những áp lực đáng kể ngay từ những tháng đầu năm 2025.
Cơ chế điều hành linh hoạt, duy trì ổn định tỷ giá
Trước sức nóng của tỷ giá, từ ngày 10 - 27/2, Ngân hàng Nhà nước hút ròng gần 94 nghìn tỷ đồng khỏi thị trường. Một động thái đáng chú ý là từ sau ngày 10/2, nhà điều hành cũng “thả nổi” giá bán USD cho các ngân hàng thương mại thấp 50 đồng so với tỷ giá trần, thay vì neo cứng tỷ giá USD liên ngân hàng như giai đoạn dài trước đó. Các biện pháp này giúp giảm bớt biến động, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Ngày 28/2, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nâng tỷ giá trung tâm lên mức 24.726 VND/USD, tăng 30 VND so với phiên trước đó. Tính từ đầu năm đến nay, tỷ giá trung tâm vẫn tiếp đà tăng mạnh, đặc biệt sau khi nghỉ Tết, với mức tăng 391 đồng, tương ứng 1,6%, đây là mức điều chỉnh rất mạnh nếu so với mức tăng 469 VND trong suốt năm 2024. Với biên độ 5%, tỷ giá trần ngày 28/2 là 25.962 VND/USD, tỷ giá sàn là 23.490 VND/USD. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN tăng lên thành 23.540 - 25.910 VND/USD, tăng 28 VND chiều mua vào và 32 đồng chiều bán ra.
Tỷ giá bán USD tại các ngân hàng cũng tăng mạnh. Chẳng hạn, tỷ giá USD được Vietcombank niêm yết ở mức 25.745 VND/USD chiều bán ra, đây cũng là mức cao nhất ngân hàng này từng niêm yết; còn chiều mua vào ở mức 25.355 VND/USD, tương ứng tăng 5 đồng cả hai chiều so với phiên trước đó. Từ đầu năm đến nay, tỷ giá USD được Vietcombank bán ra tăng 194 đồng, tương ứng tăng 0,8%.
Theo giới phân tích, tỷ giá USD/VND chịu ảnh hưởng lớn từ các biến động kinh tế toàn cầu, đặc biệt từ cuộc chiến thuế quan từ chính quyền Mỹ đe dọa nhiều quốc gia. Việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chần chừ hạ lãi suất và giữ lãi suất neo cao giúp đồng USD duy trì sức mạnh, tạo áp lực với các đồng tiền khác, trong đó có VND. Lãi suất cao của Mỹ kéo theo dòng vốn đầu tư quốc tế đổ vào USD để tìm kiếm lợi suất cao, điều này làm cho nhu cầu đồng USD tăng mạnh, tạo ra sức ép lớn lên tỷ giá USD/VND. Áp lực cũng rõ rệt trong bối cảnh Việt Nam vẫn duy trì mức lãi suất thấp hơn so với các nước phát triển để hỗ trợ nền kinh tế tăng trưởng.
Một yếu tố khác khiến tỷ giá USD/VND chịu tác động mạnh mẽ là nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là nguyên vật liệu sản xuất, vẫn duy trì ở mức cao, khiến cán cân thanh toán của Việt Nam nhiều thời điểm mất cân đối, có thể gây ra áp lực mua ngoại tệ để thanh toán cho các khoản nhập khẩu.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 2/2025, Việt Nam chi 17,3 tỷ USD để nhập khẩu, tăng 80% so cùng kỳ. Hai mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam có kim ngạch tỷ USD đó là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 5,61 tỷ USD, tăng 92%; nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác với 1,89 tỷ USD, tăng 82%... Điều này đồng nghĩa với việc lượng ngoại tệ mà Việt Nam phải chi tiêu cho các hoạt động nhập khẩu cũng lớn hơn, từ đó đẩy tỷ giá USD/VND.
Thực tế, khi tỷ giá tăng, chỉ doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn thu bằng ngoại tệ được hưởng lợi từ việc quy đổi nguồn thu từ ngoại tệ sang VND. Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam nhiều khi phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu, có những doanh nghiệp vay nợ nước ngoài, do đó, tỷ giá tăng thì hầu hết đều rơi vào tình trạng lợi bất cập hại. Dù vậy, doanh nghiệp Việt vẫn bị động khi ứng phó những biến động thất thường của tỷ giá và chưa quen sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Ông Ngô Trí Long - Chuyên gia kinh tế: Tác động đa chiều của biến động tỷ giá
Tác động của biến động tỷ giá đến nền kinh tế Việt Nam ở trên nhiều khía cạnh. Thứ nhất, ảnh hưởng đến xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại. Đồng VND yếu giúp hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế. Năm 2024, kim ngạch xuất khẩu đạt 405,53 tỷ USD, tăng 14,3%. Tuy nhiên, tỷ giá tăng làm giá hàng nhập khẩu cao hơn, dẫn đến tăng chi phí sản xuất cho doanh nghiệp phụ thuộc nguyên liệu nhập khẩu.
Thứ hai, tác động lên lạm phát, đầu tư và tăng trưởng GDP. Tỷ giá tăng có thể gây áp lực lạm phát do giá hàng nhập khẩu tăng. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ linh hoạt của Ngân hàng nhà nước (NHNN) giúp kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý. Đồng VND yếu có thể thu hút đầu tư nước ngoài do chi phí đầu tư thấp hơn. Năm 2024, vốn FDI thực hiện đạt 25,35 tỷ USD, tăng 9,4%. Xuất khẩu tăng và đầu tư nước ngoài gia tăng đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP. Năm 2024, GDP Việt Nam tăng 7,09%, vượt mức 5,05% của năm 2023.
Thứ ba, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vay nợ bằng ngoại tệ. Doanh nghiệp xuất khẩu hưởng lợi từ tỷ giá cao do doanh thu bằng USD tăng khi quy đổi sang VND. Doanh nghiệp nhập khẩu và vay nợ ngoại tệ chịu áp lực do chi phí nhập khẩu và trả nợ tăng khi VND mất giá. Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro tỷ giá như sử dụng hợp đồng kỳ hạn hoặc đa dạng hóa nguồn cung ứng.
Ông Trần Ngọc Báu - chuyên gia kinh tế, Tổng Giám đốc WiGroup: Tỷ giá chịu áp lực trong ngắn hạn
Trong dịp nghỉ Tết, đồng USD tăng mạnh và gây áp lực lên tỷ giá. Khi NHNN nới không gian, ngay lập tức tỷ giá ngân hàng thương mại tăng vọt, nhưng tỷ giá trên thị trường tự do lại trầm lắng. Điều này thể hiện chủ yếu biến động của tỷ giá mang yếu tố về tâm lý. Sau thời gian dài chúng ta cũng không nâng tỷ giá trung tâm, không nâng biên độ nên khi nâng tỷ giá trung tâm thì các ngân hàng thương mại ngay lập tức tăng giá bán lên. Đây là điều rất bình thường theo quy luật về cung cầu thị trường sau khi ở trạng thái kìm nén một thời gian dài.
Vì vậy, tỷ giá tăng ngay từ đầu năm cũng là một điều hoàn toàn bình thường, không đáng lo ngại. Nếu tiếp tục ghìm tỷ giá thì NHNN sẽ phải tiếp tục bán dự trữ ngoại hối, hút tiền về, khiến ngân hàng tiếp tục chịu áp lực về lãi suất huy động, cho nên biến động như hiện nay đang vận hành khá đúng quy luật. Về chính sách tiền tệ và hệ thống ngân hàng, tỷ giá vẫn đang chịu áp lực trong ngắn hạn, nhưng không quá lớn như thị trường đang lo ngại.