Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường có 3 - 7 ủy viên chuyên trách
Đối với Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở, theo quy định Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh, số lượng từ 3 đến 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm.
Tổng Bí thư Tô Lâm vừa ký ban hành Quy định số 296-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Quy định gồm 7 chương, 35 điều; trong đó quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp.
Cụ thể, Ủy ban Kiểm tra Trung ương có số lượng từ 23 đến 25 ủy viên (có 2 đến 3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá 1/3 là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm; số lượng Phó Chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
Đối với Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, số lượng từ 11 đến 13 ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TP.HCM số lượng từ 13 đến 15 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định).

Quang cảnh một kỳ họp của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Đồng Nai
Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, TP.HCM không quá 5 phó chủ nhiệm.
Đối với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương, quy định nêu rõ số lượng từ 9 đến 11 ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ từ 11 đến 13 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định). Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra là Phó Bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy kiêm nhiệm.
Các ủy viên chuyên trách gồm: từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và một số ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ có từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm; phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên.
Ngoài ra, quy định cũng nêu cụ thể về số lượng các ủy viên của Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương.
Đối với Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở, theo quy định Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh, số lượng từ 3 đến 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm. Ủy ban có từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (trong đó 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên).
Đối với Ủy ban kiểm tra đảng ủy các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; ủy ban kiểm tra đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố, ủy ban kiểm tra đảng bộ ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp khác, số lượng từ 5 đến 7 ủy viên, có từ 2 đến 3 ủy viên kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định). Trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm.
Các ủy viên chuyên trách gồm: Phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên chuyên trách là cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy.
Với Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở (ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở trong các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; trong đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng ủy các cơ quan đảng và đảng bộ ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp cơ sở được giao hoặc thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở), số lượng từ 3 đến 5 ủy viên. Gồm: ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), chủ nhiệm là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy, có 1 phó chủ nhiệm; các ủy viên kiêm nhiệm có thể là cấp ủy viên cùng cấp hoặc đảng viên phụ trách công tác tổ chức, đoàn thể, bí thư chi bộ. Các ủy viên chuyên trách gồm: Phó chủ nhiệm là cấp ủy viên và một số ủy viên.
Quy định cũng nêu rõ, với Ủy ban kiểm tra đảng ủy đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành phố, trường hợp đủ điều kiện thành lập đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở thì thực hiện như với quy định về ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh. Trường hợp khác, thực hiện như quy định về ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở hoặc không lập ủy ban kiểm tra.
Đối với Ủy ban kiểm tra thuộc đảng bộ thực hiện hợp nhất, sáp nhập (gồm cả Đảng bộ Công an), theo quy định, số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn số lượng nêu trên nhưng không quá tổng số lượng hiện có của các ủy ban kiểm tra trước khi hợp nhất, chậm nhất sau 5 năm kể từ ngày thành lập đảng bộ mới, thì số lượng phải thực hiện theo quy định này.
Trường hợp có những yêu cầu khác của quy định này thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy phải báo cáo với cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp, khi được sự đồng ý (bằng văn bản) mới tổ chức thực hiện.
Quy định 296 nêu thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm. Trong đó, Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý; khiển trách, cảnh cáo ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao. Trường hợp cách chức, khai trừ thì báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư.