Vì sao CPI tháng 1 tăng cao thứ hai trong 5 năm gần đây?
Trong giai đoạn 2019 -2023, CPI tháng 1 năm 2023 được cho là khá cao, đứng thứ hai trong 5 năm , dù xét theo tiêu chí so với tháng trước hay so với cùng kỳ năm trước.
Dưới đây là Bảng tốc độ tăng CPI tháng 1 giai đoạn 2019-2023
Như vậy, so với tháng trước hay so với cùng kỳ năm trước, mức tăng CPI tháng 1 năm nay khá cao, đứng thứ hai, chỉ kém tháng 1 năm 2020 cũng rơi Tết Nguyên đán Canh Tý, nên nhu cầu mua sắm, đi lại của người dân tăng cao.
Lý giải mức tăng CPI tháng 1 năm nay cao, Tổng cục Thống kê nhận định: Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào tháng 01/2023 nên nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, giá hàng hóa và dịch vụ tăng theo quy luật tiêu dùng vào dịp Tết; giá xăng dầu trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và điều chỉnh theo mức thuế bảo vệ môi trường từ 01/01/2023 là những yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2023 tăng 0,52% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2022, CPI tháng Một tăng 4,89%; lạm phát cơ bản tháng 01/2023 tăng 5,21%.
Mức tăng CPI của một số nhóm hàng
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,82%)
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 01/2023 tăng 0,82% so với tháng trước, tác động làm CPIchung tăng 0,27 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,89%, tác động tăng 0,03 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 0,95%, tác động tăng 0,2 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,46%, tác động tăng 0,04 điểm phần trăm.
Lương thực (+0,89%)
Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 01/2023 tăng 0,89% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,84% (khu vực thành thị tăng 0,66%; khu vực nông thôn tăng 0,98%). Giá gạo tăng do giá xuất khẩu duy trì ở mức cao và nhu cầu tiêu dùng các loại gạo tẻ ngon và gạo nếp tăng vào dịp Tết Nguyên đán. Trong đó, giá gạo nếp tăng 1,68% so với tháng trước; gạo tẻ thường tăng 0,82%; gạo tẻ ngon tăng 0,7%.
Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 13.000-16.000 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 18.700-22.000 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 19.600-21.500 đồng/kg; giá gạo nếp từ 26.000-36.500 đồng/kg.
Giá các mặt hàng lương thực chế biến khác cũng tăng do nhu cầu chuẩn bị cho Tết Nguyên đán cao như giá miến tăng 1,19% so với tháng trước; mì sợi, mì, phở, cháo ăn liền tăng 1,03%; ngũ cốc ăn liền tăng 0,72%; bột ngô tăng 0,67%; bánh mì tăng 0,48%.
Thực phẩm (+0,95%)
Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 01/2023 tăng 0,95% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở một số mặt hàng sau:
– Giá thịt lợn tăng 0,33% so với tháng trước, trong đó khu vực thành thị tăng 0,68%; khu vực nông thôn tăng 0,1%. Giá thịt lợn tăng từ 5.000-20.000 đồng/kg trong những ngày giáp Tết Nguyên đán do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao. Theo đó, giá thịt quay, giò, chả tăng 0,73% so với tháng trước; thịt chế biến khác tăng 0,76%.
– Nhu cầu tiêu dùng của người dân trong ngày Lễ ông Công, ông Táo và dịp Tết Nguyên đán tăng cao nên giá thịt gia cầm tăng 1,23% so với tháng trước, trong đó thịt gà tăng 1,38% và thịt gia cầm khác tăng 0,72%; trứng các loại tăng 0,44%; dầu thực vật tăng 0,85%; đồ gia vị tăng 0,92%; bơ, sữa phô mai tăng 0,4%; bánh, mứt, kẹo tăng 1,23%; chè, cà phê, cacao tăng 0,83%; quả tươi, chế biến tăng 3,25% (chuối tăng 4,76%; xoài tăng 3,57%; táo tăng 2,03%; quả có múi tăng 1,88%).
Ăn uống ngoài gia đình (+0,46%)
Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tháng 01/2023 tăng 0,46% so với tháng trước, trong đó giá ăn ngoài gia đình tăng 0,47%; uống ngoài gia đình tăng 0,68%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,28% do nhu cầu tiêu dùng tăng.
Đồ uống và thuốc lá (+1,12%)
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 01/2023 tăng 1,12% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng và sử dụng làm quà biếu tặng tăng trong dịp Tết khiến giá rượu bia tăng 1,66%; thuốc hút tăng 0,71%; đồ uống không cồn tăng 0,49%.
May mặc, mũ nón, giày dép (+0,62%)
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 01/2023 tăng 0,62% so với tháng trước do nhu cầu mua sắm quần áo dịp Tết Nguyên đán Quý Mão tăng. Trong đó, quần áo may sẵn tăng 0,65% so với tháng trước; may mặc khác tăng 0,46%; mũ nón tăng 0,44%; giày dép tăng 0,62%; dịch vụ may mặc tăng 0,6%; dịch vụ giày dép tăng 1,73%.
Nhà ở và vật liệu xây dựng (–0,12%)
Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 01/2023 giảm 0,12% so với tháng trước. Diễn biến giá một số mặt hàng trong nhóm như sau:
Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,36%)
Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 01/2023 tăng 0,36% so với tháng trước. Trong đó, giá máy đánh trứng, máy trộn đa năng tăng 0,77%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,26%; đồ dùng bằng kim loại tăng 0,32%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,42%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,52%; hàng thủy tinh, sành sứ tăng 0,57%; vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0,58%; dịch vụ sửa chữa thiết bị trong gia đình tăng 0,26%.
Giao thông (+1,39%)
Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 01/2023 tăng 1,39% so với tháng trước, làm CPI chung tăng 0,13 điểm phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và mức thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội áp dụng từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023. Cụ thể, trong tháng giá xăng tăng 2,31% so với tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/01/2023, 03/01/2023 và 11/01/2023, trong đó giá xăng A95 tăng 1.450 đồng/lít, giá xăng E5 tăng 1.380 đồng/lít. Ở chiều ngược lại, giá dầu diezen giảm 2,15% so với tháng trước.
Chỉ số giá vàng (+0,51%)
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 20/01/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.885 USD/ounce, tăng 4,32% so với tháng 12/2022 do thông tin Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất lên khoảng 5-5,25% trong năm 2023 và sau đó sẽ được giảm dần. Đây sẽ là yếu tố khiến USD giảm và vàng tăng lên. Ngoài ra, nhu cầu tìm đến vàng trong năm 2023 dự báo sẽ cao hơn do nhà đầu tư lo ngại kinh tế thế giới rơi vào suy thoái.
Trong nước, nhu cầu mua sắm vàng trước Tết Nguyên đán tăng làm chỉ số giá vàng tháng 01/2023 tăng 0,51% so với tháng trước; tăng 3,57% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ (-2,05%)
Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới giảm trong bối cảnh lạm phát của Mỹ tháng 12/2022 tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến ngày 20/01/2023, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 102,9 điểm, giảm 1,4 điểm phần trăm so với tháng trước.
Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.690 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2023 giảm 2,05% so với tháng trước; tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước.