Xe không chính chủ sẽ bị phạt
Chỉ còn mấy ngày nữa là hết năm 2021, một năm đầy biến động sẽ đi qua. Và một trong những chính sách mới có liên quan đến nhiều gia đình, cá nhân sẽ được áp dụng từ ngày đầu năm mới. Đó là theo quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA, từ ngày 1-1-2022, xe không chính chủ sẽ bị xử phạt. Và bài viết dưới đây không ngoài mục đích giúp bạn đọc tránh được những rắc rối, phiền hà và cả hệ lụy từ quy định pháp lý này.
Đăng ký sang tên xe đã chuyển sở hữu qua nhiều người
Ngày 16-6-2020, Bộ Công an ban hành Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: Xe ôtô; máy kéo; rơ-moóc hoặc sơ mi rơ-moóc được kéo bởi ôtô, máy kéo; xe môtô hai bánh; xe môtô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của công an sử dụng vào mục đích an ninh. Theo đó, tại khoản 3 Điều 26 trong thông tư này có quy định: Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 thông tư này đến hết ngày 31-12-2021.
Từ ngày 1-1-2022, xe không chính chủ sẽ bị xử phạt theo quy định. Trong ảnh: Cảnh sát giao thông Công an huyện Lộc Ninh kiểm tra hành chính đối với người tham gia giao thông trên địa bàn - Ảnh: Minh Luận
Như vậy, ngày 31-12-2021 là mốc thời gian cuối mà Bộ Công an cho phép để những ai đi xe không chính chủ thông qua hình thức mua xe qua các tiệm cầm đồ, mua xe với hình thức giấy tay, hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế... mà chỉ có mỗi giấy chứng nhận đăng ký xe có thể sang tên về chính chủ của mình.
Việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì thủ tục, hồ sơ sang tên như sau: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc, xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 thông tư này; Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định và nộp giấy tờ sau: Giấy khai đăng ký xe; Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và môtô khác điểm đăng ký xe). Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong giấy đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ôtô sang tên trong cùng tỉnh và môtô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Cũng theo quy định tại thông tư này, nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nêu trên thì từ ngày 1-1-2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính vì lỗi xe không chính chủ.
Mức xử phạt phương tiện không chính chủ
Theo quy định tại Điều 30, mức phạt tiền từ 400-600 ngàn đồng đối với cá nhân, từ 800 ngàn đồng đến 1 triệu 200 ngàn đồng đối với tổ chức là chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe môtô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe môtô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe môtô.
Phạt tiền từ 2-4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4-8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ôtô.
Tuy nhiên, cũng theo quy định tại thông tư này, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ôtô hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 2 trường hợp: Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ việc tai nạn giao thông; Qua công tác đăng ký xe. Do đó, trong trường hợp thông thường, người điều khiển phương tiện sẽ không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Dù vậy, để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mình, người dân đang sử dụng xe không chính chủ nên thực hiện thủ tục sang tên theo quy định.
Nguồn Bình Phước: https://baobinhphuoc.com.vn/news/15/129255/xe-khong-chinh-chu-se-bi-phat