Ý nghĩa sao và cách cúng sao giải hạn đầu năm
Quan niệm Đông phương cho rằng có 9 vì sao chiếu mệnh luân phiên ảnh hưởng đến con người. Nếu gặp sao xấu cần phải dâng sao giải hạn.
Tuổi nào gặp hạn?
Trong tín ngưỡng dân gian Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, mỗi tuổi trong một năm đều chịu ảnh hưởng của một sao. Có tất cả 9 sao lần lượt là: Kế Đô, La Hầu, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Tinh, Hỏa Tinh, Thủy Tinh, Kim Tinh, Thổ Tinh. 9 sao này cứ luân phiên ảnh hưởng đến cuộc sống của con người trong từng năm.
Các sao này có tốt có xấu. Sự tốt xấu của nó sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của đương số. Do đó mới sinh ra việc cắt sao giải hạn để mong làm nhẹ bớt đi những ảnh hưởng xấu khi gặp sao xấu.
Về vấn đề này, sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa của Dương Công Hầu đã liệt kê rất rõ ràng và đầy đủ về các tuổi ứng với sao hạn.
Dưới đây là bảng tính sao hạn cho tuổi đàn ông và đàn bà. Tùy theo tuổi của mình tính đến năm Giáp Ngọ, người đọc nhìn sang bên trái nếu là nam, nhìn sang phải nếu là nữ để biết mình phạm sao gì trong năm. Ví dụ người sinh năm Kỷ Tỵ 1989 thì năm Giáp Ngọ 26 tuổi nên sao hạn là sao Thái Âm.
Cũng theo Dương Công Hầu, việc dâng sao giải hạn không nhất thiết phải đến đền chùa mà có thể tự tiến hành ở nhà vào những ngày nhất định trong tháng tùy theo sao gì chiếu. Dưới đây là các sao cụ thể.
Ý nghĩa sao và cách cúng sao giải hạn
Sao La Hầu: Vì sao này hung tinh, nam thì ngừa quân sự, rầy rà, nhiều việc ưu sầu, nữ thì hay có việc buồn rầu, đau mắt, sinh sản có bệnh. Sao này phát mạnh vào tháng Giêng tháng 7, kỵ đàn ông nhiều hơn đàn bà. Để giải hạn, mỗi tháng ngày mồng 8 cúng 9 ngọn đèn, 9 chén nước, 3 nén hương, dùng giấy vàng viết bài vị: “Thiên cung Thần Thủ La Hầu tinh quân” và hướng về phương Bắc hành lễ.
Sao Thổ Tinh (hay còn gọi là Thổ Tú): Là một hung tinh, bị sao này chiếu thì đi đâu cũng không thuận ý, phải đề phòng kẻ tiểu nhân ngăn trở, gia đạo cũng bất an, hay bị mộng mị chiêm bao. Năm có sao Thổ tinh chiếu thì tháng 4 và tháng 8 kỵ, hay có việc lo buồn. Cả đàn ông lẫn đàn bà đều như thế. Để giải hạn, mỗi tháng vào tối ngày 19 cúng 5 ngọn đèn, 5 chén nước và 3 nén hương, dùng giấy vàng viết bài vị: “Trung ương Mậu Kỷ Thổ Đức tinh quân” và quay về hướng Bắc hành lễ.
Thủy tinh (hay Thủy Diệu): Là sao mang cả cát lẫn hung. Đàn ông trong năm có sao này chiếu thì đi làm ăn khá, đi xa có tài lộc nhưng đàn bà hay tai nạn nhất là nạn sông nước. Kỵ nhất là tháng 4 và tháng 8. Để hóa giải, mỗi tháng vào tối ngày 21 cúng 7 ngọn đèn, 7 chén nước, 3 nén hương, dùng giấy vàng viết bài vị “ Bắc phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân” và hướng về phương Bắc hành lễ.
Kim Tinh (Thái Bạch): Sao này mang cả cát lẫn hung. Đàn ông thì hay buồn rầu nhưng rồi làm ăn cũng khá vì có quái nhân giúp đỡ. Trái lại đàn bà thì hay đau ốm và vợ chồng hay tranh cạnh. Để hóa giải, mỗi tháng vào tối ngày 15, cúng 8 ngọn đèn cùng 8 chén nước và 3 nén hương, dùng giấy trắng viết bài vị: “Tây phương Canh Tân Kim Đức tinh quân” và hướng về phía Tây hành lễ.
Thái Dương: Sao này có cát có hung. Đàn ông làm ăn sáng suốt, đi xa có tài lộc và được an hưởng còn đàn bà thì làm ăn trắc trở tối tăm. Khi sao này chiếu, vào tháng 6 và tháng 10 hay có tài lộc. Để thu phần cát và giải trừ cái hung của sao Thái Dương, mỗi tháng vào tối ngày mồng 2 nên cúng 12 ngọn đèn, 12 chén nước và 3 nén hương. Bài vị dùng giấy màu vàng viết: “ Nhật cung Thái Dương Thiên Tử tinh quân” và hướng về hướng Đông hành lễ.
Sao Hỏa tinh (Vân Hán): Là một hung tinh. Đàn ông gặp sao Hỏa tinh phải phòng việc thị phi quan sự nên ăn nói phải lựa lời kẻo lôi thôi, đàn bà hay bị đau về máu huyết nên kỵ việc sinh nở. Hạn nặng nhất vào tháng 2 và tháng 8. Để giải trừ, mỗi tháng vào tối 29, cúng 15 ngọn đèn, 15 chén nước, 3 nén hương. Bài vị dùng giấy đỏ viết: “Nam phương Bính Đinh Hỏa Đức tinh quân”, quay về phương Nam hành lễ.
Sao Kế Đô: Là hung tinh, đàn ông làm ăn bình thường, đi xa sẽ có tài lợi còn đàn bà hay bị xảy ra việc rầy rà, điều tiếng thị phi. Hạn nặng nhất vào tháng 3 và tháng 9. Để giải trừ, vào tối mồng 1 hàng tháng cúng 20 ngọn đèn, 20 chén nước và 3 nén hương sắp xếp đèn theo như ảnh dưới. Bài vị viết bằng giấy vàng, bài vị viết: “Địa cung Thần Vĩ Kế Đô tinh quân” và quay về hướng Tây hành lễ.
Sao Thái Âm: Đây là sao tốt. Gặp sao này chiếu thì đàn ông làm việc gì cũng vừa ý toại lòng dù là cầu tài lợi hay danh vọng nhưng đàn bà thì thường bị đau ốm chút ít. Khi sao này chiếu, tháng 9 là tháng phát còn tháng 11 thì kỵ. Cũng lưu ý khi sao Thái Âm chiếu mệnh thì đàn bà không nên sanh nở. Để thu cái tốt đẹp, trừ điều tệ hại, mỗi tháng vào tối ngày 26 cúng 7 ngọn đèn, 7 chén nước, 3 nén hương. Bài vị viết trên giấy màu vàng, quay về hướng Tây hành lễ. Trên bài vị viết: “Nguyệt cung Thái Âm Hoàng Hậu tinh quân”.
Sao Mộc Tinh (Mộc Đức): Là sao tốt. Gặp sao này chiếu mệnh thì thuận lợi việc cưới gả cũng như cầu tài lợi. Tuy nhiên, đàn ông sẽ hay bị đau mắt, đàn bà hay bị đau ốm về máu huyết. Tháng Chạp là tháng sẽ phát tài lợi khi gặp sao Mộc tinh chiếu mệnh. Để giải trừ bớt điều tệ hại, mỗi tháng vào tối ngày 25 cúng 20 ngọn đèn, 20 chén nước và 3 nén hương. Bài vị dùng giấy màu xanh, viết: “Đông phương Giáp Ất Mộc Đức tinh quân”, quay về hướng Đông hành lễ.