Y tế - Sức khỏe Tin tức y tế Nhồi máu cơ tim cấp & đột quỵ não thường gặp!
Nhồi máu cơ tim cấp
Nhồi máu cơ tim cấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở mọi độ tuổi, đặc biệt là những người mắc bệnh mạch vành.
Thời gian vàng để cứu cơ tim là trong giờ đầu sau khi xuất hiện cơn đau ngực. Nếu tắc nghẽn kéo dài trên 3 giờ thì cơ tim hầu như bị tổn thương khó hồi phục, dù được được điều trị tái thông mạch vành.
Đạp xe giảm nguy cơ đột quỵ. Ảnh: D. Trương
Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cấp
Nguyên nhân gây ra nhồi máu cơ tim cấp là do mảng xơ vữa trong lòng mạch vành bị nứt hoặc vỡ, các tế bào máu gồm tiểu cầu và hồng cầu đến bám vào, tạo thành cục huyết khối gây bít tắc đột ngột lòng mạch, ngưng cấp máu nuôi cơ tim phía xa, dẫn đến cơ tim bị thiếu máu nuôi. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ đưa đến hoại tử cơ tim, gây suy tim hoặc đột tử.
Yếu tố nguy cơ khiến mảng xơ vữa bị nứt vỡ
- Hút thuốc lá
- Xúc động, căng thẳng quá mức
- Gắng sức quá mức
- Viêm hoặc nhiễm trùng như viêm phổi, đợt cấp bệnh phổi mạn tắc nghẽn,…
- Sau chấn thương, phẫu thuật,…
Các nguyên nhân khác hay gặp
- Những trường hợp có người thân từng bị mắc bệnh động mạch vành sớm, đối với trước 55 tuổi ở nam giới và trước 65 tuổi ở nữ giới.
- Bệnh nhân mắc thận mạn tính, bệnh nhân mắc bệnh tự miễn.
- Đái tháo đường.
- Trường hợp tiền sử bị tiền sản giật hoặc đái tháo đường thai kỳ.
- Người ít vận động hoặc bị thừa cân, béo phì.
Dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim cấp
Cơn đau ngực thường gặp trong hội chứng động mạch vành cấp. Người bệnh có cảm giác đau tức, đè nặng, xoắn vặn trong lồng ngực, sau xương ức hoặc ngực trái, mức độ nặng, xảy ra khi ngồi nghỉ, kéo dài trên 15 phút, đau lan ra sau lưng, lên cổ, cằm, vai hoặc cánh tay.
Một số trường hợp đặc biệt như người cao tuổi, phụ nữ hoặc bệnh nhân đái tháo đường có thể không có triệu chứng đau ngực, nhưng có triệu chứng tương đương là khó thở, thay đổi tri giác, ngất hoặc tụt huyết áp < 90/60 mmHg.
Không phải ai cũng có các triệu chứng giống nhau. Một số người đau nhẹ, một số người đau nặng, một số khác xuất hiện dấu hiệu đầu tiên là ngưng tim đột ngột.
Bệnh nhân cảm thấy khó thở, ra nhiều mồ hôi, bị hoa mắt, chóng mặt, có thể buồn nôn hoặc nôn, người bệnh bị lạnh chân tay, có thể ngất hoặc đột tử.
Đột quỵ não
Tỷ lệ tử vong và di chứng do đột quỵ có thể được giảm đáng kể nếu người bệnh được chăm sóc và cấp cứu kịp thời. Bên cạnh đó việc phòng ngừa bằng cách thay đổi lối sống, chế độ dinh dưỡng cũng góp phần đáng kể hạn chế được các biến chứng nguy hiểm do đột quỵ gây ra.
Đột quỵ là tình trạng chết đột ngột của các tế bào não do thiếu oxy, gây ra bởi sự tắc nghẽn lưu lượng máu hoặc vỡ động mạch máu não.
Nguyên nhân gây đột quỵ não
Tăng huyết áp: là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột quỵ. Tăng huyết áp làm tăng áp lực của máu lên thành động mạch đặc biệt là động mạch máu não, tăng nguy cơ vỡ mạch. Những người có huyết áp ở mức 140/90 hoặc cao hơn cần được điều trị.
Bệnh tim: van tim hoặc nhịp tim không đều. 1/4 trong số các ca đột quỵ ở người cao tuổi xuất phát từ các bệnh liên quan đến tim.
Đái tháo đường: những người mắc đái tháo đường thường đi kèm với tăng huyết áp và béo phì, đây là hai trong số những yếu tố nguy cơ của đột quỵ. Tổn thương não bộ trong những trường hợp tai biến ở người mắc đái tháo đường thường rất nặng.
Cân nặng và chế độ luyện tập thể dục: thừa cân, béo phì là một trong số các nguyên nhân dẫn đến đột quỵ. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể loại bỏ nguy cơ này bằng cách áp dụng các chế độ luyện tập thể dục hợp lý như đi bộ, chạy bộ, đạp xe,... hàng ngày.
Thuốc: các loại thuốc chống đông máu giúp giảm sự hình thành các cục máu đông được chỉ định trong điều trị cho những bệnh nhân bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
Tuổi: nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những người từ 55 tuổi trở lên có nguy cơ mắc đột quỵ cao hơn các nhóm tuổi khác.
Giới tính: nam giới có tỷ lệ mắc đột quỵ cao hơn nữ giới. Tuy nhiên nữ giới thường mắc đột quỵ khi đã cao tuổi, điều này làm giảm khả năng phục hồi và tăng nguy cơ tử vong.
Yếu tố gia đình: xu hướng sinh hoạt của gia đình có thể dẫn đến một số tình trạng bệnh giống nhau ở các thành viên như đái tháo đường hoặc tăng huyết áp làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não
Gặp khó khăn trong việc nói, nhai nuốt thức ăn.
Rối loạn nhận thức, hạn chế vận động thậm chí liệt một bộ phận hoặc một bên cơ thể.
Đau đầu dữ dội, suy giảm thị lực.