6 nhóm giải pháp đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn
Nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong giai đoạn mới, Bộ Tài chính vừa đề xuất 6 nhóm giải pháp trọng tâm.
Cồ phần hóa, thoái vốn còn chậm so với kế hoạch
Theo Cục Tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính), kết thúc năm 2020, cả nước còn 91 doanh nghiệp chưa được cổ phần hóa theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 991/TTg-ĐMDN và Quyết định số 26/2019/QĐ-TTg.
Lũy kế giai đoạn 2016-2020, có 178 doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa với tổng giá trị doanh nghiệp là 443.503 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn nhà nước là 207.116 tỷ đồng.
Tuy nhiên, trong số 178 doanh nghiệp đã cổ phần hóa thì chỉ có 37/128 doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc danh mục cổ phần hóa theo công văn số 991/TTg-ĐMDN và Quyết định số 26/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (đạt 28% kế hoạch), như vậy, tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp còn chậm.
Cũng theo Cục Tài chính doanh nghiệp, những đơn vị còn nhiều doanh nghiệp thuộc danh sách phải thực hiện cổ phần hóa trong năm 2020 như: TP. Hồ Chí Minh 38 doanh nghiệp chiếm 40% kế hoạch; TP. Hà Nội 13 doanh nghiệp, chiếm 14% kế hoạch; Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp còn 06 doanh nghiệp; Bộ Công Thương còn 04 doanh nghiệp; Bộ Xây dựng còn 02 tổng công ty.
Như vậy, giai đoạn 2016-2020 đã cổ phần hóa được 178 doanh nghiệp, tuy nhiên, chỉ có 37 doanh nghiệp thuộc kế hoạch cổ phần hóa, theo kế hoạch, còn 91 doanh nghiệp chưa hoàn thành cổ phần hóa.
Theo kế hoạch, tổng giá trị dự kiến bán cho các đối tượng là 98.748 tỷ đồng tương đương 48% giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, nhưng thực tế triển khai bán cổ phần không thành công theo kế hoạch. Tổng giá trị thực tế bán được là 22.748 tỷ đồng (đạt 23% kế hoạch dự kiến bán, tương đương 11% giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp). Tuy vậy, tổng giá trị thu về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp từ công tác cổ phần hóa là 36.145 tỷ đồng (đạt 1,6 lần so với giá bán).
Về công tác thoái vốn, tũy kế tổng số thoái vốn từ năm 2016-2020: thoái 27.275 tỷ đồng, thu về 177.037 tỷ đồng. Trong đó: Thoái vốn nhà nước tại 105 đơn vị thuộc Quyết định số 1232/QĐ-TTg và Quyết định số 908/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với giá trị 6.492 tỷ đồng, thu về 13.582 tỷ đồng (đạt 30% về số lượng và 11% về giá trị so với kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
Thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ngoài danh mục theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg: Đã thoái 3.785 tỷ đồng vốn nhà nước, thu về 110.392 tỷ đồng (bao gồm khoản thoái 3.436 tỷ đồng, thu về 109.965 tỷ đồng tại Sabeco). Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước thực hiện thoái 16.996 tỷ đồng, thu về 53.063 tỷ đồng.
Riêng trong năm 2020, cả nước đã thoái được 2.505,6 tỷ đồng, thu về 5.965,7 tỷ đồng, trong đó thoái vốn tại 13 doanh nghiệp theo kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ ban hành với giá trị 1.788 tỷ đồng, thu về 4.617 tỷ đồng.
Giải pháp đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn
Trước thực trạng trên, để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính đã đề xuất một số nhóm giải pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phục vụ quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025. Trong đó, tập trung vào các nội dung như: Hoàn thiện cơ sở pháp lý để xử lý dứt điểm những dự án thua lỗ, kém hiệu quả. Bên cạnh đó, xây dựng danh mục tiêu chí doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn theo hướng tạo chủ động, gắn trách nhiệm cho cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tiến độ thời gian việc sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp hiệu quả, công khai, minh bạch, không để xảy ra tình trạng thất thoát vốn nhà nước, có cơ chế giám sát, phát hiện, xử lý kịp thời những vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện.
Đồng thời, tăng cường công khai, minh bạch thông tin của các doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo dễ dàng tiếp cận, kiểm tra, theo dõi, đánh giá. Tăng cường trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp; phân biệt trách nhiệm của cơ quan quản lý phần vốn nhà nước với người quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tình trạng ngừng hoạt động, thua lỗ kéo dài, thất thoát vốn nhà nước; Xây dựng phương án và lộ trình thực hiện có hiệu quả phương án để xử lý dứt điểm tình trạng này;
Không để kéo dài, không để chậm trễ, gây thất thoát tài sản của nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng. Xử lý theo nguyên tắc thị trường thay vì tiếp tục có sự can thiệp của Nhà nước; nếu không thể phục hồi được thì buộc phải phá sản, giải thể, thanh lý.
Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh, phấn đấu đến năm 2025 cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước theo hình thức chủ yếu là cổ phần hóa, thoái vốn các doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo công khai, minh bạch, đem lại hiệu quả cao nhất cho nhà nước.
Cụ thể, rà soát, đánh giá hiệu quả của phương án cổ phần hóa, thoái vốn với phương án phá sản, bán toàn bộ doanh nghiệp, lựa chọn phương án phù hợp, hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí. Cùng với đó, thí điểm triển khai mô hình chuyển đổi một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần do các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước hoặc các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% cổ phần hoặc cổ phần chi phối.
Tập trung xử lý dứt điểm các tồn tại tài chính, hoàn thành việc xác lập pháp lý cho các cơ sở nhà, đất trước thời điểm tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp. Thực hiện quyết toán công tác cổ phần hóa đúng thời hạn, nộp tiền thu từ cổ phần hóa theo quy định của pháp luật. Mặt khác, tính đúng, tính đủ giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi thoái vốn, nộp tiền thu từ thoái vốn theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, củng cố mô hình cơ quan đại diện chủ sở hữu để đáp ứng yêu cầu đổi mới, cơ cấu lại của các doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường giám sát, kiểm tra của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan đại diện chủ sở hữu khác.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc có các dự án kinh doanh thua lỗ, chậm tiến độ, kém hiệu quả. Tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những nơi xảy ra vi phạm.
Thứ năm,tiếp tục hoàn thiện hoặc xây dựng đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025 một cách toàn diện về tài chính, nguồn nhân lực, đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp thông qua: Áp dụng công nghệ thông tin, áp dụng quản trị doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế, cơ cấu lại sản phẩm, ngành nghề phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng kinh tế, định hướng phát triển của ngành, lĩnh vực hoạt động.
Trong đó, chú trọng phát triển những ngành công nghiệp nền tảng, nhất là công nghiệp gia công phần mềm, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp cơ khí, chế tạo, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Thứ sáu, người đứng đầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp; tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án được duyệt.