An táng Đại tướng Nguyễn Quyết tại Nghĩa trang Mai Dịch

Lễ tang Đại tướng Nguyễn Quyết được tổ chức với nghi thức Lễ tang cấp Nhà nước; an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và gia đình vô cùng thương tiếc báo tin Đại tướng Nguyễn Quyết (tên khai sinh Nguyễn Tiến Văn, sinh ngày 20-8-1922; quê quán xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên; thường trú tại số nhà 02/4 Yecxanh, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội; tham gia cách mạng năm 1939; vào Đảng tháng 5-1940; là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa IV, V, VI; Bí thư Trung ương Đảng khóa VI; Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước khóa VIII (nay là Phó Chủ tịch nước); nguyên là: Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Đại biểu Quốc hội khóa IV, VII, VIII) sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được Đảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, y bác sĩ và gia đình tận tình chăm sóc, cứu chữa, song do tuổi cao, sức yếu đã từ trần hồi 21 giờ 9 phút, ngày 23-12-2024 (tức ngày 23 tháng 11 năm Giáp Thìn) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, hưởng thọ 102 tuổi.

Đại tướng Nguyễn Quyết (1922-2024). Ảnh: QĐND

Đại tướng Nguyễn Quyết (1922-2024). Ảnh: QĐND

Hơn 65 năm hoạt động cách mạng, Đại tướng Nguyễn Quyết đã có nhiều cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao Vàng; Huy hiệu 85 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.

Để tỏ lòng thương tiếc và ghi nhận những thành tích, cống hiến của Đại tướng Nguyễn Quyết, Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam quyết định tổ chức lễ tang Đại tướng Nguyễn Quyết với nghi thức Lễ tang cấp Nhà nước.

Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quyết định thành lập Ban Lễ tang Nhà nước gồm 25 thành viên, do ông Trần Cẩm Tú, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, làm Trưởng Ban.

Linh cữu Đại tướng Nguyễn Quyết quàn tại Nhà tang lễ Quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, thành phố Hà Nội.

Lễ viếng tổ chức vào hồi 7 giờ 30 phút đến 13 giờ 30 ngày 27-12-2024 (tức ngày 27 tháng 11 năm Giáp Thìn).

Lễ truy điệu từ 13 giờ 30 phút, ngày 27-12-2024.

Lễ an táng từ 15 giờ 30 phút cùng ngày tại Nghĩa trang Mai Dịch, TP Hà Nội.

TÓM TẮT TIỂU SỬ

Đại tướng Nguyễn Quyết, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch

Hội đồng Nhà nước, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam

Đại tướng Nguyễn Quyết (tên khai sinh là: Nguyễn Tiến Văn), sinh ngày 20-8-1922; quê quán: Xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên; thường trú tại số nhà 02/4 Yecxanh, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; tham gia cách mạng năm 1939; vào Đảng tháng 5-1940.

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Năm 1939: Ông tham gia hoạt động trong Đoàn thanh niên phản đế.

Tháng 5-1940: Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, là Ủy viên Thanh niên huyện.

Tháng 7-1942 - năm 1943: Bí thư Chi bộ ghép ở địa phương, Ủy viên Ban cán sự tỉnh Hưng Yên.

Cuối năm 1943: Hoạt động ở Hà Nội, làm cán bộ phụ trách phong trào ngoại thành Hà Nội.

Cuối năm 1944: Ủy viên Ban cán sự Hà Nội, đầu năm 1945 là Bí thư Ban cán sự Hà Nội.

Tháng 8-1945: Ông làm Ủy viên quân sự Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội, Ủy viên chính trị Ủy ban quân sự Hà Nội, Ủy ban quân sự Hà Đông.

Tháng 11-1945: Chính trị viên Chi đội 1 (Hà Đông - Sơn Tây), Chính trị viên Chi đội 2 (Ninh Bình) và Nam tiến.

Tháng 6-1946: Trưởng Phòng Chính trị Đại đoàn 31 (Quảng Nam - Đà Nẵng).

Tháng 12-1946: Chính trị viên Đại đoàn 31, Bí thư Đại đoàn ủy.

Năm 1947: Chính trị viên Ủy ban quân sự (Quảng Nam - Đà Nẵng), Quân khu ủy viên.

Năm 1948: Chính ủy Trung đoàn 108, Trung đoàn 803, Bí thư Trung đoàn ủy.

Tháng 5-1953: Chủ nhiệm chính trị Liên khu 5, Quân khu ủy viên, Liên khu ủy viên dự khuyết.

Tháng 12-1954: Phó Chính ủy, Chính ủy Đại đoàn 305, Bí thư Đại đoàn ủy.

Tháng 11-1955: Quyền Chính ủy Quân khu Tả Ngạn, Bí thư Quân khu ủy, được phong quân hàm Đại tá năm 1958.

Tháng 10-1960: Làm Chính ủy Quân khu Tả Ngạn, Phó Bí thư Quân khu ủy.

Tháng 3-1964: Phó Chính ủy, Chính ủy Quân khu 3, Phó Bí thư Quân khu ủy.

Tháng 6-1967: Chính ủy Quân khu Tả Ngạn, Bí thư Quân khu ủy.

Năm 1968: Phó Chính ủy Quân khu Trị Thiên, Chính ủy B8 Trị Thiên, Ủy viên thường vụ Khu ủy Trị Thiên.

Năm 1969: Chính ủy Quân khu Tả Ngạn, Bí thư Quân khu ủy.

Tháng 6-1974: Chính ủy Học viện Quân sự, Bí thư Đảng ủy Học viện.

Tháng 7-1976: Chính ủy Quân khu 3, Bí thư Quân khu ủy. Từ năm 1962 đến năm 1976, đồng chí làm Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (tháng 12-1976), ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Năm 1977 được bổ nhiệm làm Tư lệnh, kiêm Chính ủy Quân khu 3, Bí thư Đảng ủy Quân khu, được chỉ định làm Ủy viên Quân ủy Trung ương.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (tháng 3-1982), ông được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, làm Tư lệnh Quân khu 3.

Tháng 4-1986: Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986), ông được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Trung ương bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng, phân công làm Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 2-1987: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa VIII (tháng 6-1987): Ông được bầu làm Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.

Năm 1987 đến năm 1991: Ông là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương), Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (nay là Phó Chủ tịch nước).

Tháng 10/2006, ông được nghỉ công tác, hưởng chế độ, chính sách đối với cán bộ cao cấp.

Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa IV, V, VI, Bí thư Trung ương Đảng khóa VI, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước khóa VIII, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; đại biểu Quốc hội khóa IV, khóa VII, VIII.

Ông được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 4-1974; Trung tướng tháng 1-1980; Thượng tướng tháng 12-1984; Đại tướng tháng 1-1990.

Do có nhiều công lao và thành tích xuất sắc đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, ông được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao Vàng; Huy hiệu 85 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.

B.T.V. (Theo TTXVN)

Nguồn NLĐ: https://nld.com.vn/an-tang-dai-tuong-nguyen-quyet-tai-nghia-trang-mai-dich-196241225182308228.htm