Bài 3: Ngành Hải quan vượt qua thách thức bằng chuyển đổi số
Trong Chiến lược phát triển hải quan giai đoạn 2021 – 2030, mục tiêu xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, chuyên nghiệp, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 trong quản lý nhà nước về hải quan cũng được đặt ra. Mục tiêu này có một phần nhằm đáp ứng xu thế, song ở một góc độ khác, cải cách hiện đại hóa chính là để giải quyết những thách thức đang tồn tại trong quản lý hải quan hiện nay.
Chuyển đổi số là nhu cầu tự thân để hiện đại hóa
Là đơn vị đi đầu cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hải quan, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đang triển khai mạnh mẽ hệ thống hải quan số, hải quan thông minh; vừa nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa của cộng đồng doanh nghiệp (DN). Hải quan Hải Phòng đã xây dựng kho dữ liệu tập trung và tham mưu cho UBND thành phố phương án triển khai việc tự động chia sẻ các thông tin vào kho dữ liệu tập trung.
Các đơn vị trong Cục đã xây dựng phương án tin học hóa việc tổng hợp số liệu kim ngạch, sản lượng hàng hóa XNK; thông tin phương tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh qua cảng biển, cảng hàng không quốc tế; thông tin DN FDI trên địa bàn... Ðồng thời, các số liệu, thông tin này được cung cấp cho các sở, ngành thành phố… nhằm chuẩn hóa dữ liệu để chia sẻ vào cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố. Việc xây dựng và chia sẻ kho dữ liệu tập trung đã giúp cộng đồng DN tiếp cận sớm nhất với nguồn thông tin chính xác từ các cơ quan quản lý, từ đó chủ động xây dựng, triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, giảm thời gian, giảm chi phí vận hành, chi phí logistics, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của DN.
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã đẩy mạnh thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa XNK qua hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, thông quan hàng hóa nhanh chóng, tạo thuận lợi cho hoạt động XNK của DN. Hiện nay, tất cả các thủ tục hải quan cốt lõi hoàn toàn thực hiện bằng phương thức tự động với hầu hết các DN XNK tham gia. Việc triển khai toàn diện thủ tục hải quan điện tử đã tạo ra bước cải cách đột phá cho hoạt động XNK, thời gian làm thủ tục hải quan được rút ngắn thông qua việc tiếp nhận thông tin tờ khai hải quan và phản hồi kết quả phân luồng tờ khai trong vòng 1-3 giây. Qua đó giúp giảm chứng từ, giấy tờ và đơn giản hóa hồ sơ hải quan. Trong năm 2022, đã có gần 1,2 triệu hồ sơ làm thủ tục hải quan được tiếp nhận trực tuyến. Cùng với đẩy mạnh thông quan tự động, ngành hải quan nói chung và Hải quan Hải Phòng nói riêng đã phối hợp các ngân hàng thương mại thực hiện nộp thuế điện tử thông qua cổng thanh toán điện tử Hải quan. Ðến nay tất cả thuế, phí, lệ phí hàng hóa XNK được thực hiện bằng phương thức điện tử tiên tiến. Ðồng thời, Hải quan Hải Phòng cũng thực hiện sử dụng seal định vị điện tử để niêm phong, giám sát, hàng hóa giúp kiểm soát chặt quá trình vận chuyển hàng hóa, bảo đảm giám sát chặt chẽ lô hàng XNK có nhiều nguy cơ rủi ro, kịp thời phát hiện những dấu hiệu vi phạm để xử lý.
Theo Ðội trưởng Ðội Giám sát hải quan (Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3) Nguyễn Thị Hải Hồng, thực hiện cải cách hành chính, hải quan điện tử, công việc của các công chức hải quan tăng lên so với trước đây do phải trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn DN ngay từ khâu mở tờ khai, tiếp nhận đến kiểm soát thủ tục, đối chiếu hàng hóa, xem xét, đánh giá mức độ tuân thủ, mức độ rủi ro của DN. Nhiều công chức hải quan cố gắng làm cả ngoài giờ hành chính để sớm hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa trong ngày. Qua đó, giúp DN XNK tiết kiệm chi phí lưu kho, bãi, container và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh khi vật tư, hàng hóa đáp ứng kịp thời…
Theo báo cáo của Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum, trong 9 tháng năm 2023, đơn vị đã giải quyết thủ tục cho 7.643 tờ khai, tăng gần 2% so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch XNK đạt 329,61 triệu USD; tổng số thu nộp ngân sách nhà nước là 240 tỷ đồng, đạt gần 72% chỉ tiêu Bộ Tài chính giao. Bên cạnh đó, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum cũng giải quyết thủ tục cho trên 37.400 lượt phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, tăng trên 35% so với cùng kỳ năm trước và 246.032 lượt hành khách XNC, tăng 202%. Để đáp ứng khối lượng công việc không ngừng tăng lên, hiện Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum đã ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin (CNTT) vào tất cả các lĩnh vực trọng yếu về quản lý hải quan. Đến nay, 100% tờ khai hàng hóa XNK đã được đăng ký trên hệ thống VNACCS/VCIS; áp dụng Hệ thống quản lý hải quan tự động (VASSCM) trên tất cả các kho, bãi, địa điểm kiểm tra tập trung mà đơn vị quản lý; thu ngân sách Nhà nước bằng phương thức điện tử đạt 100%.
Theo ông Nguyễn Thanh Hải, Phó Chánh Văn phòng Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum đã xây dựng các kế hoạch về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa đến năm 2025. Mục tiêu là xây dựng và phát triển Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum hiện đại đến năm 2025 cơ bản hoàn thành hải quan số, tạo nền tảng xây dựng hải quan thông minh. Theo đó, các quy trình thủ tục hải quan đơn giản được số hóa tối đa; các lĩnh vực nghiệp vụ được tích hợp, liên thông, tự động hóa mức độ cao; đẩy mạnh kiểm tra trước và sau thông quan, giảm tỷ lệ kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan…
Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 đạt được các chỉ tiêu cơ bản như: 95% các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được chuyển sang dạng dữ liệu điện tử, tiến tới số hóa; 100% thủ tục hành chính có nhu cầu sử dụng cao được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ toàn trình cho người dân; 90% hồ sơ công việc tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum được xử lý trên môi trường mạng. Cùng với đó, 100% các thủ tục hành chính cấp phép, kiểm tra chuyên ngành cho hàng hóa XK, nhập khẩu, quá cảnh được thực hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia; 80% hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống công nghệ thông tin. Đơn vị cũng sẽ ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến 4.0 trong lĩnh vực quản lý rủi ro nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phân luồng kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan. Trong đó, năm 2023 hồ sơ luồng vàng chiếm tỷ lệ không quá 40%, luồng đỏ không quá 5,5% và đến năm 2025 hồ sơ luồng vàng không quá 33%, luồng đỏ không quá 4,5%. Phấn đấu được 85% người dân và doanh nghiệp hài lòng với việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Hải quan.
Để thực hiện được và đầy đủ các nội dung trên, theo ông Hải, ngoài sự nỗ lực của ngành Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum rất cần sự đồng hành, ủng hộ của các DN trong quá trình thực hiện.
Cùng với đó, hiện Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Đà Nẵng đang triển khai ứng dụng chuyển đổi số trong các hoạt động tuyên truyền, niêm yết, công khai văn bản bằng cách sử dụng quét mã QR Code. Đây là đề tài sáng kiến năm 2023 “Số hóa các văn bản niêm yết công khai tại Chi cục hải quan cửa khẩu Cảng Đà Nẵng” của một công chức Chi cục. Đề tài được triển khai dựa trên ứng dụng mã QR code, đây là một dạng thông tin được mã hóa để hiển thị sao cho máy có thể đọc hiểu và truy xuất ra các thông tin cần thiết cho người dùng. Ứng dụng này đang được sử dụng rất phổ biến vì tính tiện lợi, nhanh chóng và chính xác của nó.
Việc ứng dụng QR code vào tra cứu văn bản là một trong những giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính tại Chi cục, là một bước tiến mới trong tuyên truyền, công khai niêm yết văn bản, chính sách pháp luật đến cộng đồng DN, đáp ứng yêu cầu tra cứu “Dễ - Nhanh - Tiện”. Bên cạnh đó, Hệ thống văn bản bằng QR Code luôn được cập nhật mới giúp DN cập nhật thông tin nhanh chóng, đồng thời giúp công chức thuận tiện trong tra cứu văn bản phục vụ công tác chuyên môn hằng ngày tại đơn vị.
Được biết, bước đầu ứng dụng mã QR code trong việc tra cứu văn bản đã nhận được nhiều phản hồi tốt từ các DN đến làm thủ tục hải quan tại Chi cục và các công chức thuộc Chi cục. Cùng với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính để phục vụ người dân, DN ngày càng tốt hơn, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Đà Nẵng đang tập trung triển khai thêm nhiều hoạt động để từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào các mảng nghiệp vụ tại Chi cục.
Tổng cục Hải quan đã đưa vào Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030, được Thủ tướng chính phủ ban hành. Hải quan Việt Nam cũng ban hành và tổ chức triển khai Kế hoạch chuyển đổi số đến 2025 và định hướng đến năm 2030. Theo đó, đích đến năm 2025 cơ bản hoàn thành Hải quan số, chuyển đổi số hóa các chứng từ nghiệp vụ. Trên cơ sở đó đến năm 2030 chuyển đổi sang hải quan thông minh.
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Lưu Mạnh Tưởng cho biết, nhiệm vụ chuyển đổi số sẽ tập trung lớn nhất vào các lĩnh vực nghiệp vụ. Ngoài ra ngành Hải quan cũng phối hợp, ưu tiên hỗ trợ các đối tượng có liên quan như: DN XNK, các bộ, ngành trong quá trình chuyển đổi số. Qua đó đồng bộ với quá trình chuyển đổi của ngành Hải quan. Song song, Tổng cục Hải quan cũng quan tâm đến vấn đề chuyển đổi số trong quản lý, điều hành nội bộ của ngành. Việc này hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý trong bối cảnh kim ngạch XNK tăng nhưng nguồn lực con người không tăng. Đây là giai đoạn rất quan trọng của Hải quan Việt Nam. Tổng cục Hải quan đang thực hiện phân tích, đánh giá, chuyển đổi các quy trình nghiệp vụ.
Ông Phạm Duyên Phương, Phó Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan (Tổng cục Hải quan), cho biết: “Đối với chúng tôi, cho dù có một nền tảng chính sách tốt, một pháp luật tốt, quy trình tốt, một công cụ tốt nhưng người thực hiện không đủ năng lực thì cũng không giải quyết được gốc rễ của vấn đề. Thách thức đầu tiên là con người”.
Theo ông Phương, các nền tảng cần phải có dữ liệu, bởi chuyển đổi số chỉ là “con số không” nếu như không có dữ liệu. Dữ liệu xuất phát từ sự thu thập của con người, từ các quy định của văn bản pháp luật. Pháp luật tạo nền tảng cho dữ liệu và tạo nền tảng để các cơ quan thực thi pháp luật, thực thi chính sách thực hiện các thủ tục trên giấy tờ, trên nền tảng dữ liệu và phải số hóa dữ liệu. Theo quan sát, thời điểm này dữ liệu đang chủ yếu ở trên các hệ thống thủ công, giấy tờ là chính còn thông tin số hóa rất hạn chế. Thậm chí, ngay bản thân dữ liệu hiện có không phải là dữ liệu “sạch” mà cần phải được chuẩn hóa.
Để chuẩn hóa được hệ thống dữ liệu đó, ứng dụng được công nghệ thời kỳ 4.0, đầu tiên pháp luật phải là 4.0 và được vận hành bởi những con người thời kỳ 4.0 và dữ liệu phải dựa trên nền tảng thông tin về dữ liệu.
“Do đó, việc đầu tiên của chúng tôi là tập trung vào con người. Chúng ta đã áp dụng đưa vào các thiết bị, máy móc, công cụ để hỗ trợ cho con người thì những con người đó phải được đào tạo lại để có thể xây dựng và triển khai được những việc khác. Ví dụ, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, hay việc tiếp nhận tờ khai hải quan thay vì con người phải nhìn bằng mắt, phải dùng bằng tay thì bây giờ hệ thống công nghệ thông tin đã làm thay được. Lúc này, con người sẽ chuyển sang vai trò phân tích dữ liệu”, ông Phương nhấn mạnh.
Hoàn thiện cơ sở pháp lý và quy trình, thủ tục
Trước xu thế quốc tế, tính tất yếu trong chu trình hiện đại hóa và thực hiện chính sách, chủ trương của Đảng, Chính phủ và lãnh đạo các cấp về đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của CMCN 4.0, Tổng cục Hải quan đã xây dựng và ban hành Kế hoạch chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành hải quan số và đặt ra 3 nhiệm vụ trong giai đoạn 2021 - 2025.
Cụ thể, ngành hải quan thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác nghiệp vụ hải quan, hoàn thành tái cấu trúc tổng thể hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực hiện chuyển đổi số trong công tác triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN. Đảm bảo đồng bộ với chuyển đổi số nghiệp vụ hải quan, DN theo hướng số hóa và xử lý tập trung thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; triển khai mở rộng số lượng các thủ tục hành chính của các bộ, ngành; kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa cơ quan hải quan với các bộ, ngành, các cơ quan chức năng thuộc và trực thuộc các bộ, ngành, các đơn vị quản lý cửa khẩu, kiểm soát xuất nhập cảnh, các bên có liên quan.
Để đạt được các mục tiêu này, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Lưu Mạnh Tưởng cho biết, thời gian tới, Tổng cục Hải quan sẽ triển khai đồng bộ các giải pháp.
Thứ nhất, ngành sẽ xây dựng mô hình hải quan thông minh, đáp ứng yêu cầu quản trị thông minh, quản lý DN, hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh toàn diện từ khâu đầu đến khâu cuối; có khả năng tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với các bộ, ngành, DN thông qua Cơ chế một cửa quốc gia và sẵn sàng trao đổi dữ liệu hải quan với các nước trong khu vực và trên thế giới; có mức độ tự động hóa cao, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới và hiện đại trên nền tảng số, phi giấy tờ, đảm bảo minh bạch, công bằng, hiệu lực, hiệu quả, có khả năng dự báo, thích ứng với sự biến động của thương mại quốc tế và yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, phục vụ người dân, DN.
Thứ hai, căn cứ mô hình hải quan thông minh, Tổng cục Hải quan tập trung nguồn lực để thực hiện tái thiết kế tổng thể quy trình nghiệp vụ, trong đó, rà soát tổng thể các quy trình nghiệp vụ hiện nay, xây dựng các quy trình để đảm bảo tính liên thông, liên tục đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan từ khâu đầu đến khâu cuối, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; tạo điều kiện để ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các công nghệ của CMCN 4.0.
Thứ ba, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa quy trình nghiệp vụ triển khai hệ thống CNTT mới và chủ động nghiên cứu các công nghệ then chốt của CMCN lần thứ tư trong từng bài toán nghiệp vụ…
Thứ tư, sắp xếp, huy động nguồn lực trong toàn ngành để tổ chức, triển khai kế hoạch chuyển đổi số. Đồng thời, đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hải quan phục vụ đắc lực trong công tác triển khai chuyển đổi số.
Để đảm bảo triển khai chuyển đổi số một cách đồng bộ, trong thời gian tới, đại diện Tổng cục Hải quan cho biết, sẽ đẩy mạnh xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp lý, hoàn thiện môi trường pháp lý và quy trình, thủ tục đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành hải quan. Theo đó, ban hành các văn bản quy định chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, hồ sơ và xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản, quy định, hướng dẫn đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý nghiệp vụ hải quan, triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại...
TS. Kim Long Biên, Vụ trưởng Vụ Pháp chế (Tổng cục Hải quan) cho biết, từ nay đến năm 2030, trọng tâm là xây dựng Luật Hải quan mới thay thế Luật Hải quan năm 2014. Đồng thời, xây dựng các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Hải quan mới với các yêu cầu nội dung cụ thể như: Xây dựng pháp luật Hải quan theo hướng hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trên nền tảng ứng dụng CMCN 4.0.
Để đổi mới và nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng đáp ứng yêu cầu tình hình mới, việc xây dựng thể chế pháp luật hải quan, theo đó, pháp luật hải quan sẽ tiếp tục được hoàn thiện. Trong đó, về tổ chức bộ máy, đảm bảo cơ sở pháp lý để tổ chức hoạt động của bộ máy theo hướng Hải quan Vùng. Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan theo hướng tập trung theo phương thức điện tử. Việc kiểm tra thực tế, giám sát hàng hóa, theo dõi quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa cơ bản được giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan quản lý địa bàn nơi DN có cơ sở sản xuất thực hiện. Hoàn thiện cơ sở pháp lý trong đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị chuyên sâu về phân tích, xác định trọng điểm theo từng loại hình cửa khẩu (đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường sông, đường sắt); đơn vị phân loại hàng hóa; đơn vị quản lý giá, xuất xứ hàng hóa; đơn vị kiểm tra hồ sơ hải quan.
Cùng với đó, đẩy mạnh quá trình nội luật hóa các cam kết đồng bộ với hệ thống pháp luật trong nước, trong đó chú trọng đến các cam kết trong khuôn khổ ASEAN, WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA), các hiệp định đối tác, hợp tác kinh tế mà Việt Nam đã ký kết, đảm bảo tuân thủ lộ trình thực hiện, đáp ứng đầy đủ nội dung và mức độ đã cam kết. Tranh thủ sự hợp tác, khai thác các nguồn hỗ trợ kỹ thuật từ các đối tác, tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm quản lý hải quan tiên tiến để đóng góp cho tiến trình cải cách, hiện đại hóa các quy trình, thủ tục hải quan nhằm tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp và công tác thực thi pháp luật hải quan, đồng thời phát triển nguồn nhân lực của Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu mới.
Chính sách, thủ tục hải quan tiếp tục được cải cách mạnh mẽ, bảo đảm quản lý nhà nước về hải quan, ngăn chặn và phòng ngừa gian lận thương mại; nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật hải quan đảm bảo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc xây dựng, triển khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh.