Bản tin nông sản hôm nay (5-5): Giá hồ tiêu tăng mạnh
Bản tin nông sản hôm nay (5-5): Giá hồ tiêu trong nước tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg; giá cà phê neo ở mức cao sau phiên tăng mạnh; giá lúa gạo đi ngang.
* Giá hồ tiêu trong nước tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 155.000 - 158.000 đồng/kg. Cụ thể:
Tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông ở mức 158.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg; tại tỉnh Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu ở mức 156.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai ở mức 156.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg.

Bản tin nông sản hôm nay (5-5): Giá hồ tiêu tăng. Ảnh minh họa: baoquocte.vn
Trên thị trường quốc tế, cập nhật giá hồ tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thị trường hồ tiêu ổn định, đi ngang so với phiên giao dịch trước đó.
Cụ thể, IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia hiện ở mức 7.340 USD/tấn; hồ tiêu trắng Muntok hiện có giá 9.941 USD/tấn.
Hồ tiêu Malaysia ổn định: Hồ tiêu đen ASTA ở mức 9.300 USD/tấn; hồ tiêu trắng ASTA ở mức 11.900 USD/tấn.
Giá hồ tiêu ở Brazil đi ngang, hiện giá thu mua đạt mức 6.800 USD/tấn.
Thị trường hồ tiêu Việt Nam tiếp tục đi ngang và ổn định, hiện hồ tiêu đen Việt Nam xuất khẩu đang ở mức 6.700 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.800 USD/tấn; hồ tiêu trắng ở mức 9.700 USD/tấn.
* Giá cà phê trong nước giữ ổn định sau phiên tăng mạnh, hiện neo ở mức cao 129.900 đồng/kg.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông đang là hai địa phương có giá cao nhất, cùng mức 130.000 đồng/kg; tại Gia Lai ở mức 129.700 đồng/kg; tại Lâm Đồng ở mức 129.000 đồng/kg.
Trên thị trường quốc tế, giá cà phê Robusta tiếp tục giữ ở vùng giá cao và không biến động nhiều so với phiên liền trước. Hiện giá dao động 4.941 - 5.324 USD/tấn. Cụ thể: Giao hàng tháng 7-2025 là 5.291 USD/tấn; tháng 9-2025 là 5.231 USD/tấn; tháng 11-2025 là 5.164 USD/tấn; tháng 1-2026 là 5.071 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng duy trì ổn định, không biến động lớn sau phiên giảm trước đó. Mức dao động trong khoảng 359,95 - 392,75 cent/lb, với các kỳ hạn cụ thể: Tháng 7-2025 là 385,4 cent/lb; tháng 9-2025 là 378,7 cent/lb; tháng 12-2025 là 370,15 cent/lb; tháng 3-2026 là 363,4 cent/lb.
* Giá lúa gạo: Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa tươi giữ ổn định. Cụ thể, OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; IR 50404 ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; Đài thơm 8 khoảng 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa thơm 6.550 - 7.000 đồng/kg; lúa thường 5.800 - 6.400 đồng/kg; OM 380 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg.
Đối với gạo nguyên liệu, mặt bằng giá tiếp tục đi ngang: OM 18: 10.200 - 10.400 đồng/kg; Jasmine: 17.000 - 18.000 đồng/kg; CL 555: 8.400 - 8.700 đồng/kg; IR 504: 8.050 - 8.250 đồng/kg; OM 380: 7.700 - 7.850 đồng/kg; OM 5451: 9.600 - 9.750 đồng/kg.
Gạo thành phẩm IR 504 duy trì ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở khoảng 6.550 - 6.750 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ như ở An Giang, giá gạo cũng không có biến động mới. Các loại gạo thơm phổ biến từ 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm Thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; Nàng Nhen cao nhất 28.000 đồng/kg; Hương Lài và gạo Nhật đều ở mức 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp bình ổn: Nếp IR 4625 (tươi): 7.700 - 7.900 đồng/kg; Nếp IR 4625 (khô): 7.900 - 8.000 đồng/kg; Nếp 3 tháng khô: 9.600 - 9.700 đồng/kg
Về mặt hàng phụ phẩm, giá tấm 2 dao động từ 7.100 - 7.200 đồng/kg; trấu giữ ở 1.000 - 1.150 đồng/kg; cám ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục đi ngang theo công bố từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA): Gạo 100% tấm: 323 USD/tấn; gạo 25% tấm: 368 USD/tấn; gạo 5% tấm: 395 USD/tấn.
Tại Ấn Độ, giá gạo tăng nhẹ do đồng rupee tăng mạnh. Cụ thể, gạo 5% tấm được báo giá 390 - 397 USD/tấn, tăng nhẹ so với tuần trước; gạo trắng 5% tấm có giá 383 - 390 USD/tấn. Dù nhu cầu yếu, nhưng giá vẫn tăng do ảnh hưởng từ tỷ giá.
Tại Thái Lan, gạo 5% tấm giữ ổn định quanh mức 410 USD/tấn, không thay đổi so với tuần trước. Các giao dịch chủ yếu đến từ thị trường châu Phi, Iraq và Philippines, tuy nhiên khối lượng mua vào vẫn hạn chế.