Bộ Tài chính đề xuất miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030
Theo đề xuất của Bộ Tài chính, thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ ngày 01/01/2021 đến 31/12/2030. Kể từ ngày 01/01/2021, đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất không quy định tại Nghị quyết này thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đó là đề xuất tại Dự thảo Nghị quyết về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đang được Bộ Tài chính kiến nghị với Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội bổ sung dự án Nghị quyết về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV.
Theo Bộ Tài chính, sau hơn 15 năm thực hiện chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho thấy chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã mang lại những kết quả quan trọng. Chính sách này đã góp phần khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích hình thức kinh tế trang trại, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, từ đó giúp người nông dân cải thiện đời sống, có thêm vốn tái đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp; nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản Việt Nam trên thị trường.
Thưc hiện Nghị quyết số 15/2003/QH11 trong giai đoạn từ 2003 - 2010, tổng diện tích đất nông nghiệp được miễn, giảm bình quân khoảng 6.049.112 ha/năm; tổng số thuế miễn, giảm bình quân là 3.268,5 tỷ đồng/năm;
Giai đoạn từ 2011 - 2016 theo Nghị quyết số 55/2010/QH12: Tổng số thuế miễn, giảm là 6.308,3 tỷ đồng/năm;
Giai đoạn từ 2017 - 2018 theo Nghị quyết số 28/2016/QH14: Tổng số thuế miễn, giảm bình quân là 7.438,5 tỷ đồng/năm.
Theo đó, Bộ Tài chính nhận định, việc liên tục mở rộng đối tượng và diện tích đất được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ 2003 đến nay đã góp phần mang lại sự ưu đãi hợp lý đối với những đối tượng sử dụng nhiều đất vào sản xuất nông nghiệp, khuyến khích tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp ở quy mô lớn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại hóa.
Tiếp tục phát huy những lợi ích đạt được, Dự thảo Nghị quyết được Bộ Tài chính xây dựng quy định các trường hợp miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp và thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Cụ thể, các trường hợp được đề xuất miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
Thứ nhất, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm mà chưa chuyển sang thuê đất.
Thứ hai, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Thứ ba, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo, cộng đồng dân cư.
Thứ tư, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng là: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất; Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Thứ năm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất nông nghiệp nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế.