Các trường hợp không được nhận thưởng Tết 2026 theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP
Tổng hợp các trường hợp không được nhận thưởng Tết 2026 theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

Ảnh minh họa
Theo Thư viện pháp luật, quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp được hưởng lương quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP (không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí) thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng bao gồm:
- Cán bộ công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008 (sửa đổi 2019);
- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008 (sửa đổi 2019);
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi 2019);
- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
Như vậy, chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP chỉ được áp dụng đối với các trường hợp được quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Do đó, có 02 trường hợp không được áp dụng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là các trường hợp tại điểm i, k khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
- Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Nghị định 73/2024/NĐ-CP: Hướng dẫn áp dụng chế độ tiền thưởng mới nhất
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì việc áp dụng chế độ tiền thưởng được quy định như sau:
- Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
- Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
- Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP phải bao gồm những nội dung sau:
+ Phạm vi và đối tượng áp dụng;
+ Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
+ Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
+ Quy trình, thủ tục xét thưởng;
+ Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
- Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31/01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Thông tin trên báo Lao Động, đối với cán bộ, công chức, khoản 1 Điều 10 Luật Cán bộ, công chức năm 2025 quy định cán bộ, công chức được hưởng tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ, sản phẩm của vị trí việc làm đảm nhiệm. Việc chi trả các khoản này phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cũng như từng địa phương.
Đối với viên chức, Điều 12 Luật Viên chức năm 2010 quy định viên chức được hưởng tiền thưởng và được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đáng chú ý, ngày 10.12.2025, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội đã thông qua Luật Viên chức (sửa đổi) với tỉ lệ tán thành cao. Các nội dung liên quan đến chế độ tiền thưởng của viên chức sẽ được cập nhật khi văn bản sửa đổi chính thức có hiệu lực.
Về chế độ tiền thưởng năm 2026, theo Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện dựa trên thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm. Khoản tiền này bao gồm thưởng đột xuất theo thành tích và thưởng định kỳ hằng năm, không bắt buộc phải gắn với hệ số lương của từng cá nhân.
Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang có trách nhiệm xây dựng quy chế tiền thưởng cụ thể, gửi cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và công khai trong nội bộ đơn vị. Quy chế tiền thưởng phải nêu rõ phạm vi, đối tượng áp dụng; tiêu chí xét thưởng; mức thưởng; quy trình, thủ tục xét thưởng và các quy định cần thiết khác phục vụ công tác quản lý.
Quỹ tiền thưởng hằng năm được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị và nằm ngoài quỹ khen thưởng theo Luật Thi đua, khen thưởng.
Trường hợp quỹ tiền thưởng không sử dụng hết trong năm thì không được chuyển sang năm sau.
Trên thực tế, do thời hạn hoàn thành chi thưởng định kỳ trước ngày 31.1 năm kế tiếp, khoản tiền này thường được chi trả vào dịp cuối năm và được gọi là “thưởng Tết”.
Đối với người lao động, Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định thưởng là khoản tiền, tài sản hoặc hình thức khác do người sử dụng lao động quyết định, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Quy chế thưởng do doanh nghiệp ban hành và phải được công bố công khai tại nơi làm việc, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có).
Theo đó, thưởng Tết Nguyên đán 2026 không phải là nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp. Việc có thưởng hay không, mức thưởng và hình thức thưởng phụ thuộc vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như kết quả làm việc của người lao động trong năm. Doanh nghiệp cũng không bắt buộc phải thưởng bằng tiền mặt, mà có thể thưởng bằng tài sản hoặc hình thức khác, miễn được quy định rõ ràng, minh bạch trong quy chế thưởng.











