Cách phát hiện sớm và phương pháp điều trị ung thư vú

Phát hiện sớm ung thư vú giúp tăng hiệu quả điều trị lên mức cao nhất đồng thời giảm mức độ can thiệp điều trị, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Vậy phụ nữ có thể phát hiện sớm ung thư vú bằng cách nào?

Nội dung

1. Cách phát hiện sớm ung thư

2. Triệu chứng ung thư vú

3. Chẩn đoán xác định ung thư vú

4. Các phương pháp điều trị ung thư vú

1. Cách phát hiện sớm ung thư vú

Tự khám vú

Từ 20 tuổi trở lên, mỗi phụ nữ có thể tự khám, kiểm tra vú của mình. Đây là phương pháp ít tốn kém, vô hại, dễ thực hiện. Bằng việc tự khám vú, người phụ nữ có thể phát hiện ra bệnh ở giai đoạn sớm (u còn nhỏ, hạch ít di căn).

Thực hiện tự khám vú mỗi tháng một lần, sau khi sạch kinh là lúc tuyến vú mềm mại dễ phát hiện được bất thường. Cách khám là dùng tay trái sờ nắn vú phải, 4 ngón tay (trỏ, giữa, áp út, út) đặt sát vào nhau thành một mặt phẳng, ép đều lên các vùng khác nhau của tuyến vú vào thành ngực theo hướng vòng xoáy ốc từ đầu vú trở ra ngoài.

Tự khám vú là một biện pháp đơn giản có thể giúp phát hiện sớm ung thư vú.

Tự khám vú là một biện pháp đơn giản có thể giúp phát hiện sớm ung thư vú.

Gặp thầy thuốc chuyên khoa để khám

Phụ nữ trên 40 tuổi nên đến thầy thuốc chuyên khoa để khám vú mỗi năm một lần.

Chụp tuyến vú

Bằng máy chụp X-quang đặc biệt, hình ảnh của tuyến vú hiện trên phim chụp cho phép quan sát các tổn thương ác tính ngay từ khi rất sớm, mới hình thành. Phụ nữ có nguy cơ cao, nên đi chụp tuyến vú từ 40 tuổi, mỗi năm 1 lần. Phụ nữ có nguy cơ thấp hoặc trung bình cũng nên đi chụp từ 50 tuổi trở lên, 1-2 năm/ lần.

Những phụ nữ có đột biến gene BRCA có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú và ung thư buồng trứng rất cao, phải được tầm soát ung thư vú ở tuổi trẻ hơn và có thể phải sử dụng MRI (Magnetic Resonance Imaging) để sàng lọc.

2. Triệu chứng ung thư vú

Hình thành cục u: thường mật độ chắc, ranh giới không rõ, không đau, khó di động.
Thay đổi kích thước, hình dạng của vú. Nhăn nhúm, đỏ da hoặc lỗ chỗ như vỏ cam.
Chảy dịch hoặc máu từ núm vú hoặc tụt núm vú.
Hạch nách cùng bên thường to, chắc, có thể di động hoặc cố định.

Giai đoạn muộn khối u lớn dính cơ ngực, xâm nhiễm da, gây đỏ da, vỡ loét. Có thể thấy hạch thượng đòn cùng bên cứng chắc.

Khi bệnh ở giai đoạn di căn, tùy vị trí di căn mà biểu hiện với các triệu chứng và dấu hiệu khác nhau. Ho hoặc khó thở xảy ra khi di căn phổi, tràn dịch màng phổi. Đau xương khi có di căn xương…

3. Chẩn đoán xác định ung thư vú

Việc chẩn đoán xác định ung thư vú dựa vào 3 yếu tố chính:

Lâm sàng: khối u và tính chất khối u
Tế bào học: chọc hút bằng kim nhỏ
Chụp X-quang tuyến vú

Nếu một trong 3 yếu tố trên còn nghi ngờ sẽ làm sinh thiết (sinh thiết tức thì hoặc sinh thiết kim, sinh thiết mở).

Ngoài ra cần làm các xét nghiệm đánh giá giai đoạn bệnh như X quang ngực: đánh giá di căn phổi. Cắt lớp vi tính ngực, bụng phát hiện tốt hơn tình trạng di căn ở phổi, hạch trung thất, gan… Xạ hình xương phát hiện di căn xương. Chụp PET/CT trên cơ sở chuyển hóa tế bào giúp đánh giá chính xác hơn tình trạng di căn các cơ quan.

Chụp X-quang tuyến vú chẩn đoán xác định ung thư vú.

Chụp X-quang tuyến vú chẩn đoán xác định ung thư vú.

4. Các phương pháp điều trị ung thư vú

Các phương pháp điều trị cơ bản là phẫu thuật, xạ trị và điều trị hệ thống. Điều trị hệ thống hay điều trị nội khoa bao gồm hóa chất, nội tiết và điều trị đích. Trong đó phẫu thuật, xạ trị là phương thức điều trị tại chỗ, tại vùng và điều trị hệ thống là phương pháp điều trị toàn thân.

Điều trị ung thư vú là điều trị đa mô thức, phối hợp điển hình nhất các phương pháp điều trị nêu trên. Phác đồ cụ thể trên từng bệnh nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó cơ bản nhất là thể mô bệnh học, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết, tình trạng bộc lộ HER-2/neu, giai đoạn (số lượng hạch nách di căn, kích thước u nguyên phát) và tuổi, bệnh kèm theo, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Khi bệnh ở giai đoạn sớm, mục đích của điều trị là triệt căn, cứu sống bệnh nhân. Khi bệnh ở giai đoạn tiến triển lan tràn, mục đích của điều trị là để ngưng sự lan tràn của ung thư, kéo dài thời gian sống thêm hoặc để giảm nhẹ các triệu chứng của ung thư.

TS.BS. Phạm Tuấn Anh

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/cach-phat-hien-som-va-phuong-phap-dieu-tri-ung-thu-vu-169250617145658563.htm