Cách tính số lượng người làm việc ở trường THCS theo Thông tư 20 từ 16/12/2023

Với một trường trung học cơ sở có 30 lớp, có thể bố trí, tuyển dụng, ký hợp đồng với tổng số lãnh đạo, quản lý, giáo viên, nhân viên,....tối đa 69 người.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký ban hành Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT thay thế Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo phổ thông, có hiệu lực từ ngày 16/12/2023.

Dưới đây là các điểm mới về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cách tính số lượng người làm việc tại các trường trung học cơ sở theo Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT.

Ảnh minh họa: Giaoduc.net.vn

Ảnh minh họa: Giaoduc.net.vn

Thứ nhất, định mức người làm việc theo vùng

Tại Điều 3. Quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên

1. Quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên như sau:

a) Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;

b) Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ các phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

c) Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại.

2. Số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau:

a) Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

b) Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 40 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

c) Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 45 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

d) Số lượng học sinh/lớp của trường phổ thông dân tộc nội trú và trường trung học phổ thông chuyên thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động.

3. Việc xác định số lượng học sinh/lớp được tính cụ thể theo từng cơ sở giáo dục, không xác định theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh.

4. Căn cứ quy định chia vùng tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn xác định các đơn vị cấp xã theo từng vùng làm căn cứ để tính định mức giáo viên cho các cơ sở giáo dục phổ thông. Đối với những trường hợp đặc biệt mà phải bố trí số lượng học sinh/lớp thấp hơn hoặc cao hơn so với mức bình quân theo vùng quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức số lượng học sinh/lớp phù hợp với thực tế.

Thứ hai, vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý chỉ có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Tại Điều 11. Định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý

1. Hiệu trưởng: Mỗi trường được bố trí 01 hiệu trưởng.

2. Phó hiệu trưởng: Số lượng phó hiệu trưởng thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

Tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập đã có hiệu lực từ ngày 01/12/2020 quy định về khung số lượng cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nêu rõ: “Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được bố trí không quá 02 cấp phó.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 và Điều 18 Văn bản hợp nhất Luật Viên chức 2019, viên chức quản lý được quy định như sau: Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.

Theo Luật Viên chức, viên chức quản lý là những người được bổ nhiệm quản lý và hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. Tức hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn là viên chức quản lý.

Tuy nhiên, theo Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT vị trí việc làm dành cho lãnh đạo, quản lý chỉ có hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.

Do đó, vị trí lãnh đạo tại trường trung học cơ sở tối đa 3 vị trí.

Thứ ba, vị trí việc làm chuyên ngành giáo viên trung học cơ sở

Tại Điều 12 quy định về định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành

1. Vị trí việc làm giáo viên trung học cơ sở:

a) Trường trung học cơ sở được bố trí tối đa 1,9 giáo viên/lớp;

Ví dụ, một trường trung học cơ sở có 30 lớp, sẽ được bố trí tối đa 57 giáo viên

b) Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên/lớp;

c) Trường trung học cơ sở sau khi tính số lượng học sinh/lớp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này hoặc theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này, nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 1 hoặc 20 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 22 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 01 giáo viên;

d) Ngoài định mức quy định trên, mỗi trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

2. Vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm: Mỗi trường trung học cơ sở được bố trí 01 người.

3. Vị trí việc làm giáo vụ:

a) Trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 02 người;

b) Các trường trung học cơ sở còn lại được bố trí 01 người;

c) Trường hợp không bố trí được biên chế thì hợp đồng lao động hoặc bố trí giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm;

d) Ngoài định mức quy định tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều này, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở có thể hợp đồng thêm người để thực hiện nhiệm vụ quản lý học sinh; căn cứ quy mô, tính chất và điều kiện thực tế, các trường xác định số lượng hợp đồng lao động và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Vị trí việc làm tư vấn học sinh: Mỗi trường trung học cơ sở được bố trí 01 người. Trường hợp không bố trí được biên chế thì hợp đồng lao động hoặc bố trí giáo viên kiêm nhiệm.

5. Vị trí việc làm hỗ trợ giáo dục người khuyết tật:

a) Đối với trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở: Cứ 15 học sinh khuyết tật thì được bố trí 01 người;

b) Đối với các trường trung học cơ sở có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Trường có dưới 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập thì được bố trí 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập trở lên thì được bố trí tối đa 02 người;

c) Trường hợp không bố trí được biên chế thì bố trí hợp đồng lao động hoặc bố trí giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm.

Thứ tư, vị trí việc làm chuyên môn dùng chung ở cấp trung học cơ sở

Theo quy định tại Điều 13. Định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm chuyên môn dùng chung

1. Vị trí việc làm thư viện, quản trị công sở:

a) Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên thuộc vùng 3, có từ 19 lớp trở lên thuộc vùng 1 và vùng 2; trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở được bố trí tối đa 02 người;

b) Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống thuộc vùng 3, có từ 18 lớp trở xuống thuộc vùng 1 và vùng 2 được bố trí 01 người;

c) Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở căn cứ vào số lượng lớp học, điều kiện thực tế áp dụng định mức theo quy định đối với trường trung học cơ sở tại điểm a, điểm b của khoản 1 Điều này;

d) Trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 người.

2. Vị trí việc làm văn thư, thủ quỹ, kế toán:

a) Trường trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở được bố trí tối đa 02 người;

b) Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở, trường trung học cơ sở có từ 40 lớp trở lên, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở có trên 200 học sinh được hưởng chính sách học sinh bán trú thì được bố trí tối đa 03 người;

3. Những vị trí việc làm không bố trí được biên chế thì bố trí hợp đồng lao động hoặc kiêm nhiệm. Các trường trung học cơ sở căn cứ tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế để xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc đối với từng vị trí và nhiệm vụ kiêm nhiệm cho phù hợp.

Thứ năm, vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ

Tại Điều 14 quy định vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ

1. Căn cứ quy định của pháp luật; quy mô học sinh, tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các trường trung học cơ sở xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.

2. Việc ký kết hợp đồng lao động thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Thứ sáu, vị trí việc làm y tế học đường

Tại khoản 3 Điều Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp quy định đối với vị trí việc làm y tế học đường:

a) Viên chức đã được tuyển dụng biên chế để bố trí vào vị trí nhân viên y tế trường học trước thời điểm Thông tư số 12/2022/TT-BNV có hiệu lực thi hành (trước ngày 15 tháng 02 năm 2023) hiện đang hưởng lương theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định;

b) Từ thời điểm Thông tư số 12/2022/TT-BNV có hiệu lực thi hành (từ ngày 15 tháng 02 năm 2023), vị trí việc làm y tế học đường thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ và thực hiện theo hình thức ký kết hợp đồng lao động theo quy định.

Ví dụ, một trường trung học cơ sở công lập ở vùng 3 có 30 lớp thì định mức số lượng người làm việc tối đa như sau:

Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: tối đa 3 người;

Vị trí việc làm chuyên ngành giáo viên gồm: Giáo viên đứng lớp tối đa 1,9 x 30 lớp là 57 người; 1 tổng phụ trách Đội; 1 thiết bị, thí nghiệm; 1 giáo vụ; 1 tư vấn học sinh. Tối đa 61 người.

Vị trí việc làm chuyên môn dùng chung gồm: Vị trí việc làm thư viện, quản trị công sở: tối đa 2 người; văn thư, thủ quỹ, kế toán tối đa 2 người.

Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ: thường ký kết 1 bảo vệ, 1 tạp vụ tuân theo quy định của pháp luật và khối lượng công việc.

Như vậy, với một trường trung học cơ sở có 30 lớp, thì có thể bố trí, tuyển dụng, ký hợp đồng với tổng số lãnh đạo, quản lý, giáo viên, nhân viên,....tối đa 69 người, có tăng so với quy định trước đây. Các vị trí việc làm cũng được phân định rõ hơn, cũng như bổ sung vị trí tư vấn học sinh, giáo vụ cho các trường.

Ngoài ra, còn có thể tiếp tục ký kết hợp đồng với nhân viên y tế.

Trên đây là các điểm mới về định mức số lượng người làm việc và cách tính số người làm việc tối đa tại các trường trung học cơ sở theo Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT. Đây là cơ sở quan trọng để xác định bảng vị trí việc làm để trả lương theo vị trí việc làm khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27/NQ-TW.

(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Bùi Nam

Nguồn Giáo Dục VN: https://giaoduc.net.vn/cach-tinh-so-luong-nguoi-lam-viec-o-truong-thcs-theo-thong-tu-20-tu-16122023-post239408.gd