Cần Thơ thông qua Quy hoạch thành phố thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
Quy hoạch đề ra mục tiêu đến năm 2030, Cần Thơ là cực tăng trưởng của vùng ĐBSCL, là trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giáo dục, đào tạo, y tế chuyên sâu… của Vùng.
Tại kỳ họp thứ 12 (kỳ họp chuyên đề) HĐND TP. Cần Thơ khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026, tổ chức vào sáng ngày 20/10, với tỷ lệ thống nhất 100%, HĐND thành phố đã thông qua Nghị quyết về Quy hoạch TP. Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo Quy hoạch, mục tiêu đến năm 2030, Cần Thơ là cực tăng trưởng của vùng ĐBSCL, là thành phố sinh thái, thông minh, văn minh, hiện đại mang đậm bản sắc văn hóa sông nước vùng ĐBSCL.
Là trung tâm đô thị của Vùng, thúc đẩy phát triển toàn bộ vùng ĐBSCL; là trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao của Vùng; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại đáp ứng yêu cầu kết nối nội vùng, liên vùng và liên vận quốc tế.
Về phương hướng tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội của TP. Cần Thơ, có 5 trục động lực kinh tế gồm 2 trục ngang và 3 trục dọc.
Hai trục ngang bao gồm: Tuyến phát triển dọc theo cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, trong đó phía Đông chủ yếu phát triển thêm về công nghiệp, phía Tây phát triển thêm du lịch sinh thái, đô thị.
Tuyến hành lang kinh tế hiện hữu Tây sông Hậu bao gồm các trục Quốc lộ 91, Đường Vành đai phía Tây, Đường 920 D, với các loại hình phát triển tập trung vào thương mại, dịch vụ, đô thị sinh thái và đô thị công nghiệp.
Ba trục dọc gồm: Dọc theo các tuyến cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi; Đường liên vùng Ô Môn - Giồng Riềng; Quốc lộ 1 và tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau.
Trong đó, tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi và Ô Môn - Giồng Riềng thiên về phát triển công nghiệp, tạo kết nối vùng về hành lang công nghiệp; tuyến dọc Quốc lộ 1 chủ yếu phát triển theo hướng kết nối hành lang đô thị chính của vùng ĐBSCL.
Ba vùng phát triển đó là:
Vùng thứ nhất gồm: Quận Cái Răng, quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy, huyện Phong Điền (định hướng phát triển thành thị xã) và một phần diện tích quận Ô Môn, huyện Thới Lai là vùng đô thị. Tập trung phát triển mật độ cao, nhất là phía bên trong lộ Vòng Cung, tạo thành một đô thị trung tâm cấp vùng đa năng, sầm uất, với những công năng dịch vụ như y tế, giáo dục đào tạo, thương mại, văn hóa thể thao nghệ thuật, năng lượng, logistics, trung tâm đầu mối nông nghiệp và liên kết chế biến, tiêu thụ nông sản. Phát huy kết nối sân bay, đường sắt, đường thủy, đường bộ và sự tích hợp giữa các công năng. Vùng này sẽ là khu vực chính để Cần Thơ trở thành trung tâm, động lực phát triển của vùng ĐBSCL.
Vùng thứ hai gồm: Phần còn lại của quận Ô Môn, quận Thốt Nốt và một phần các huyện Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, là vùng động lực phát triển kinh tế mới phía Bắc, với diện tích rộng hơn, ít công năng hơn, mật độ thấp hơn và ít mối liên kết giữa các tiểu vùng với nhau hơn, do đặc thù cấu trúc tự nhiên của vùng. Các tiểu vùng trong vùng này có những quan hệ chủ yếu với các tỉnh khác qua cấu trúc liên kết vùng, với những kết nối cao tốc, đường thủy, với công năng đô thị, đô thị sinh thái cao cấp, đô thị công nghiệp, cảng, thương mại, dịch vụ, logistics.
Vùng thứ ba gồm: Một phần các huyện Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, là vùng phía Tây cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng bổ sung những hình thức sinh kế mới, như chuyển đổi từ lúa sang cây trồng vật nuôi phù hợp giá trị kinh tế, kết hợp năng lượng mặt trời, công nghệ môi trường, du lịch sinh thái sông nước, trang trại, để tăng thêm nguồn sinh kế cho người dân.
HĐND TP. Cần Thơ giao UBND thành phố hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch TP. Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đồng thời, sau khi Quy hoạch được duyệt, tổ chức công bố, công khai Quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Một số chỉ tiêu phát triển cụ thể:
-Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân từ 7,5- 8%
-Tỷ trọng GRDP: Nông, lâm, thủy sản khoảng 5,9%; Công nghiệp - xây dựng khoảng 35,9%; Dịch vụ và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 58,2%.
-GRDP bình quân đầu người tính theo giá hiện hành đạt trên 220 triệu đồng.
-Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 85%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 40%.