Cảnh sát giao thông có quyền kiểm tra và giữ căn cước công dân?

Trong bối cảnh giao thông phức tạp hiện nay, việc cảnh sát giao thông có quyền kiểm tra và giữ căn cước công dân của người tham gia giao thông hay không là một câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Theo quy định của pháp luật, cảnh sát giao thông có những quyền hạn nhất định trong việc kiểm tra giấy tờ, nhưng việc giữ căn cước công dân lại là một vấn đề khác.

 Hình ảnh minh họa

Hình ảnh minh họa

Cảnh sát giao thông có được kiểm tra căn cước công dân?

Theo Thông tư 65/2020/TT-BCA, cảnh sát giao thông có quyền dừng phương tiện để kiểm soát khi phát hiện hoặc thông qua các thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận hành vi vi phạm giao thông. Các trường hợp này bao gồm việc thực hiện mệnh lệnh và kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện, tuần tra xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, cảnh sát giao thông cũng có thể dừng xe để đảm bảo an ninh, trật tự, hoặc tiếp nhận tin báo về hành vi vi phạm pháp luật từ các tổ chức, cá nhân.

Trong quá trình tuần tra, cảnh sát giao thông có quyền yêu cầu người tham gia giao thông xuất trình các giấy tờ liên quan như giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự, và các giấy tờ khác theo quy định. Nếu được yêu cầu, người tham gia giao thông phải tuân thủ và cung cấp đầy đủ các giấy tờ này, bao gồm cả căn cước công dân nếu cần thiết.

Cảnh sát giao thông có quyền giữ căn cước công dân không?

Căn cước công dân là một giấy tờ tùy thân quan trọng, chứa đựng thông tin cá nhân và là số định danh duy nhất của mỗi cá nhân. Số căn cước công dân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không thể thay đổi. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và các nghị định liên quan, cảnh sát giao thông không có quyền giữ căn cước công dân của người vi phạm giao thông.

Thay vào đó, cảnh sát giao thông chỉ được tạm giữ các giấy tờ liên quan đến phương tiện vi phạm như giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện. Trong trường hợp người vi phạm không xuất trình được các giấy tờ này, cảnh sát giao thông có thể tạm giữ phương tiện giao thông vi phạm.

Cảnh sát giao thông được giữ phương tiện vi phạm trong bao lâu?

Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không được vượt quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tạm giữ. Nếu cần thiết phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời gian tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 tháng.

Việc tạm giữ phương tiện vi phạm là một biện pháp cần thiết để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt, nhưng cũng cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thời hạn và quy trình xử lý để tránh gây phiền hà không đáng có cho người dân.

Kết luận: Cảnh sát giao thông có quyền kiểm tra giấy tờ, bao gồm cả căn cước công dân, trong quá trình tuần tra, kiểm soát, tuy nhiên không có quyền giữ căn cước công dân mà chỉ được tạm giữ các giấy tờ liên quan đến phương tiện vi phạm hoặc phương tiện giao thông khi cần thiết. Việc tạm giữ phương tiện phải tuân thủ thời hạn và quy định cụ thể của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người tham gia giao thông.

Hùng Nguyễn

Nguồn Công Luận: https://congluan.vn/canh-sat-giao-thong-co-quyen-kiem-tra-va-giu-can-cuoc-cong-dan-post309171.html