Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/3/2025 (1)

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/3/2025 (1).

Nghị quyết phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 2 năm 2025

Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 2/2025 của Chính phủ xem xét, cho ý kiến, thông qua đối với 7 dự án luật sẽ trình Quốc hội. Phó Thủ tướng Lê Thành Long thay mặt Thủ tướng Chính phủ điều hành phiên họp - Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 2/2025 của Chính phủ xem xét, cho ý kiến, thông qua đối với 7 dự án luật sẽ trình Quốc hội. Phó Thủ tướng Lê Thành Long thay mặt Thủ tướng Chính phủ điều hành phiên họp - Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Ngày 04/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 41/NQ-CP phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 2 năm 2025.

Tại phiên họp này, Chính phủ đã cho ý kiến về 7 dự án Luật gồm: 1- Luật Tình trạng khẩn cấp; 2- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; 3- Luật Đường sắt (sửa đổi); 4- Luật Tương trợ tư pháp về dân sự; 5- Luật Dẫn độ; 6- Luật Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; (7) Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Về dự án Luật Tình trạng khẩn cấp, Chính phủ yêu cầu Bộ Quốc phòng tiếp tục rà soát dự thảo Luật, bảo đảm phân định rõ tình trạng khẩn cấp với các cấp độ phòng thủ dân sự; tăng cường phân cấp, phân quyền theo nguyên tắc "ai rõ việc, hiểu việc nhất thì giao", xác định rõ thẩm quyền để xử lý hiệu quả những vấn đề thực tiễn đặt ra gắn với yêu cầu bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tình trạng khẩn cấp; tiết giảm tối đa thủ tục hành chính có trong dự thảo Luật để bảo đảm sự linh hoạt, hiệu quả trong ứng phó với tình trạng khẩn cấp.

Nghiên cứu bổ sung quy định về: (i) Trưng dụng các công trình trong tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh, (ii) Chế độ chính sách đối với người hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp; (iii) Duy trì hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính trong tình trạng khẩn cấp; (iv) Tình trạng khẩn cấp về sự cố bức xạ, hạt nhân; (v) Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ khi xảy ra tình trạng khẩn cấp về sự cố bức xạ, hạt nhân.

Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Chính phủ yêu cầu Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp tục rà soát các quy định tại dự thảo Luật, bảo đảm đồng bộ với các Luật có liên quan, tránh chồng chéo, gây vướng mắc trong quá trình thực hiện, tạo điều kiện để áp dụng các biện pháp về hàng rào kỹ thuật khi cần thiết và cắt giảm thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoàn thiện dự án Luật theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước về đổi mới công tác xây dựng pháp luật.

Về dự án Luật Đường sắt (sửa đổi), Chính phủ yêu cầu Bộ Xây dựng rà soát để xử lý mối quan hệ của dự thảo Luật với các luật khác có liên quan (Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, ...); các cơ chế đặc thù, vượt trội phải quy định ngay trong dự thảo Luật, đồng thời sửa đổi, bổ sung quy định tại các luật khác có liên quan (nếu có) ngay tại Luật này để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật.

Nghiên cứu bổ sung các quy định về huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt theo phương thức đối tác công tư (BT, BOT,...); nghiên cứu bổ sung cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tham gia ngành công nghiệp đường sắt; đẩy mạnh hơn nữa phân cấp, phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính; chỉ quy định những vấn đề khung, mang tính nguyên tắc, đúng thẩm quyền của Quốc hội và giao Chính phủ quy định chi tiết (trong đó có nội dung về tỷ lệ phân chia tiền thu được từ khai thác quỹ đất vùng phụ cận ga đường sắt quốc gia để bảo đảm linh hoạt, điều chỉnh qua từng thời kỳ).

Cắt giảm triệt để các thủ tục nhằm tạo điều kiện cho các bên tham gia hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự

Về dự án Luật Tương trợ tư pháp về dân sự, Chính phủ yêu cầu Bộ Tư pháp tiếp tục nghiên cứu, rà soát, trao đổi với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để hoàn thiện hồ sơ dự án Luật, bảo đảm trình Quốc hội đồng thời với các dự án Luật được tách ra từ Luật Tương trợ tư pháp năm 2007; phối hợp với các cơ quan có liên quan để chỉnh lý dự án Luật nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa trong hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự; nghiên cứu cắt giảm triệt để các thủ tục, giấy tờ không cần thiết hoặc có thể thực hiện qua môi trường điện tử (nếu có) nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các bên tham gia hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự.

Về dự án Luật Dẫn độ, Chính phủ yêu cầu Bộ Công an rà soát bảo đảm quy định tại các điều khoản dự thảo Luật: (i) rõ ràng, đủ căn cứ, điều kiện thực hiện và phù hợp về văn phong pháp lý; (ii) thống nhất, đồng bộ với các quy định pháp luật Việt Nam và phù hợp với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.

Cân nhắc chỉnh sửa Điều 7 dự thảo Luật theo hướng không quy định "cứng" là "các trường hợp bị dẫn độ" mà chỉ quy định về tiêu chí, điều kiện xem xét dẫn độ nhằm bảo đảm đúng tính chất của việc xem xét yêu cầu dẫn độ, đồng thời bảo đảm tính khả thi trong quá trình áp dụng; chỉnh sửa quy định tại Điều 31 dự thảo Luật, bảo đảm phù hợp giữa tên gọi với nội dung điều khoản, quy định đầy đủ trình tự, thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp để dẫn độ phù hợp với pháp luật trong nước và các điều ước quốc tế về dẫn độ mà Việt Nam là thành viên.

Về dự án Luật Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, Chính phủ yêu cầu Bộ Công an rà soát kỹ phạm vi và đối tượng điều chỉnh của dự thảo Luật này và dự thảo Luật Dẫn độ để tránh trùng lắp về đối tượng chuyển giao và đối tượng dẫn độ; rà soát bảo đảm quy định tại các điều khoản dự thảo Luật: (i) rõ ràng, đủ căn cứ, điều kiện thực hiện và phù hợp về văn phong pháp lý; (ii) thống nhất, đồng bộ với các quy định pháp luật Việt Nam và phù hợp với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.

Về dự án Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, Chính phủ khẳng định đây là dự án Luật quan trọng liên quan đến quyền con người, quyền công dân, liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Do vậy, dự thảo cần bổ sung quy định cho phép áp dụng các quy định tại các luật chuyên ngành đang quy định mức độ bảo vệ dữ liệu cá nhân cao hơn Luật này.

Các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh trong dự thảo Luật phải bảo đảm chặt chẽ, vừa thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước, vừa thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp; giao Chính phủ quy định chi tiết để bảo đảm tính linh hoạt trong quản lý, điều hành, phù hợp với từng thời kỳ; bảo đảm các quy định trong dự thảo luật bao quát, bảo vệ được toàn bộ dữ liệu cá nhân của công dân cả trên môi trường điện tử và môi trường làm việc truyền thống.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng

Sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành

Sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành

Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng.

Bổ sung quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu

Trong đó, Nghị định số 52/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ nhất điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần. Theo quy định mới, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần gồm: Sĩ quan thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức, hoặc thay đổi biểu tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền; sĩ quan hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mà quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng.

Nghị định số 52/2025/NĐ-CP cũng bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu: Sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu, nếu đã được thăng cấp bậc quân hàm, nâng lương được 2/3 thời hạn trở lên và được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được thăng cấp bậc quân hàm, nâng lương (trừ trường hợp thăng quân hàm cấp tướng).

Bổ sung chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành

Đồng thời, Nghị định số 52/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi điểm c, d, đ và bổ sung điểm e, g tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP quy định về các quyền lợi được hưởng của sĩ quan chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo quy định mới, Sĩ quan chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng quyền lợi như sau:

a) Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm;

b) Được miễn thi tuyển, nếu chuyển ngành về cơ quan, đơn vị cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả thi tuyển công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thi tuyển;

d) Sĩ quan được xếp và hưởng lương theo vị trí việc làm mới, công việc mới, chức vụ mới kể từ ngày quyết định chuyển ngành có hiệu lực. Trường hợp tiền lương theo nhóm, ngạch, bậc được xếp thấp hơn tiền lương theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu mức lương, phụ cấp thâm niên và đóng - hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian là 18 tháng, kể từ ngày quyết định chuyển ngành có hiệu lực và do cơ quan, đơn vị mới chi trả. Việc tiếp tục cho hưởng lương bảo lưu ngoài thời gian 18 tháng do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ. Trong thời gian hưởng bảo lưu, mức tiền lương chênh lệch bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc được nâng ngạch; trường hợp được nâng lương mà mức lương mới cao hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được hưởng mức lương mới. Sau thời gian bảo lưu lương, tiếp tục được hưởng mức phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyên ngành hoặc được cộng nối để tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên;

đ) Sĩ quan đã chuyển ngành, đủ điều kiện hưởng lương hưu, nếu mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm căn cứ tính lương hưu;

e) Sĩ quan đã chuyển ngành, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu mà thôi việc thì ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định, được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc do cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thôi việc chi trả; trong đó: cứ mỗi năm công tác trong Quân đội được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm thôi việc để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc; thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trợ cấp thôi việc thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thôi việc;

g) Đối với các trường hợp chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, có thời gian công tác trong Quân đội được cấp có thẩm quyền xác định là chuẩn úy, khi nghỉ hưu thì hệ số lương làm cơ sở tính tiền lương bình quân làm căn cứ tính hưởng lương hưu đối với thời gian chuẩn úy được chuyển xếp là 3,90.

Theo Nghị định số 52/2025/NĐ-CP, sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước sau đó chuyển ngành sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, khi nghỉ hưu, được cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian công tác trong Quân đội và cấp bậc quân hàm tại thời điểm liền kề trước khi sĩ quan chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian công tác theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm căn cứ tính lương hưu đối với sĩ quan.

Ngoài ra, sĩ quan đã chuyển ngành nhưng do yêu cầu nhiệm vụ, được cấp có thẩm quyền quyết định trở lại phục vụ trong Quân đội, được sắp xếp công việc mới phù hợp với nhu cầu, năng lực của sĩ quan; thời gian chuyển ngành công tác tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thăng quân hàm và tính thâm niên công tác.

Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Nghị định số 52/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 4 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo đó, sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ, chính sách sau:

- Được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

- Được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi chuyển ngành, do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng quản lý sĩ quan trước khi chuyển ngành chi trả.

- Sĩ quan đã chuyển ngành, đủ điều kiện hưởng lương hưu, được thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành nhưng không được áp dụng cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.

Quy định chi tiết một số điều của Luật Điện Lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

Chính sách ưu đãi phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.

Chính sách ưu đãi phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.

Chính phủ ban hành Nghị định số 58/2025/NĐ-CP ngày 03/3/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Điện Lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.

Cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển hệ thống lưu trữ điện của dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo

Nghị định quy định dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo có lắp đặt hệ thống lưu trữ điện và có đấu nối với hệ thống điện quốc gia được ưu tiên huy động vào giờ cao điểm của hệ thống điện theo quy định, trừ nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ việc nghiên cứu, phát triển phù hợp về công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời

Nghị định quy định việc nghiên cứu, phát triển công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời tại Việt Nam được khuyến khích và hỗ trợ phát triển theo quy định tại Điều 8 Luật Điện lực và quy định pháp luật có liên quan.

Nhà nước ưu tiên thực hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất tấm quang năng, tua bin điện gió, thiết bị chuyển đổi nguồn điện.

Chính sách ưu tiên, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều kiện áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển điện năng lượng mới

Theo quy định, Dự án điện năng lượng mới được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Điện lực khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Dự án điện năng lượng mới được sản xuất từ 100% hydrogen xanh hoặc 100% amoniac xanh hoặc 100% hỗn hợp của hydrogen xanh và amoniac xanh;

- Dự án cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;

- Dự án đầu tiên cho từng loại hình điện năng lượng mới.

Các dự án trên được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:

1- Miễn tiền sử dụng khu vực biển trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 09 năm sau thời gian được miên của thời gian xây dựng cơ bản;

2- Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư và đất đai;

3- Sản lượng điện hợp đồng tối thiếu dài hạn là 70% trong thời hạn trả nợ gốc vốn vay nhưng không quá 12 năm, trừ trường hợp nhà đầu tư và bên mua điện có thỏa thuận khác. Không áp dụng cơ chế này trong trường hợp dự án không phát được sản lượng tối thiểu cam kết do nguyên nhân từ phía dự án hoặc do nhu cầu của phụ tải hoặc điều kiện kỹ thuật của hệ thống điện không tiêu thụ được hết sản lượng;

4- Sau thời hạn quy định tại điểm 1, 3 nêu trên, việc áp dụng các cơ chế ưu đãi thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm chấm dứt thời hạn.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 03/3/2025.

Quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực

Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điện lực bao gồm: thông tin, số liệu sản xuất, kinh doanh điện; thông tin giá điện bình quân theo kỳ...

Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điện lực bao gồm: thông tin, số liệu sản xuất, kinh doanh điện; thông tin giá điện bình quân theo kỳ...

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03/3/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.

Nghị định quy định rõ về chuyển đổi số, quản lý vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực. Theo đó, chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực bao gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu phù hợp nên tảng công nghệ số được xây dựng, tích hợp vào Hệ thống thông tin năng lượng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về hoạt động chỉ đạo điều hành phát triển điện lực nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an ninh năng lượng; triển khai các giải pháp, cơ chế, chính sách về phát triển điện lực hiệu quả; các yêu cầu về chuyển đổi số ngành điện.

Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng Internet, mạng máy tính, thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ.

Phần mềm ứng dụng phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu về công tác chỉ đạo điều hành của nhà nước về phát triển điện lực và các cấp độ chia sẻ thông tin, an toàn thông tin; khuyến khích triển khai các công nghệ mới bao gồm trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây, công nghệ 5G.

Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điện lực bao gồm: Đặc điểm kỹ thuật cơ sở hạ tầng của các nhà máy điện, đường dây điện và trạm điện; thông tin, số liệu sản xuất, kinh doanh điện; thông tin, số liệu cung cấp năng lượng sơ cấp để sản xuất điện; thông tin, số liệu sản xuất và chuyển đổi năng lượng để sản xuất điện; thông tin giá điện bình quân theo kỳ, giá năng lượng bình quân theo kỳ phục vụ cho sản xuất điện; các thông tin khác theo chỉ tiêu thống kê năng lượng thuộc trách nhiệm công bố của Bộ Công Thương.

Chính sách của Nhà nước về hoạt động chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực

Nhà nước bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu về lĩnh vực điện lực, cụ thể:

Bố trí kinh phí đầu tư đề xây dựng hạ tầng, nâng cấp hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu lĩnh vực điện lực và an toàn thông tin.

Bố trí kinh phí theo dự toán quản lý, vận hành, nâng cấp và duy trì các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và thực hiện các điều tra, thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu điện lực được cân đối từ nguồn kinh phí chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách (kinh phí thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên, không thực hiện chế độ tự chủ) của cơ quan nhà nước.

Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền, kỹ năng sử dụng thiết bị kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng chuyển đổi số cho người tham gia thực hiện và vận hành.

Nhà nước bảo đảm nguồn nhân lực vận hành, kết nối, chia sẻ dữ liệu, như sau: Nhân lực bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu được tận dụng từ nguồn nhân lực tại chỗ đang thực hiện quản lý, vận hành các hệ thống thông tin; thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các nguồn khác theo quy định của pháp luật; cơ quan nhà nước cung cấp và sử dụng dữ liệu có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về nhân lực phục vụ quản lý, kết nối, chia sẻ.

Bộ Công Thương xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực cấp trung ương

Về tổ chức thực hiện và hoạt động quản lý chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực, Nghị định nêu rõ, Bộ Công Thương xây dựng hạ tầng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực cấp trung ương, thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu lĩnh vực điện lực; tổ chức điều tra, thu thập, tổng hợp và cập nhật dữ liệu thông tin điện lực; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu để cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng; quản lý sử dụng và cung cấp dữ liệu theo cấp độ chia sẻ dữ liệu.

Bộ Tài chính thực hiện theo phạm vi nhiệm vụ, trách nhiệm được giao và cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện hoạt động chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu về lĩnh vực điện lực.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện và chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tổ chức thực hiện điều tra, thu thập cơ sở dữ liệu điện lực của ngành, lĩnh vực và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực điện lực thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Công Thương theo định kỳ, năm để tổng hợp; bảo đảm các hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí nguồn vốn bảo đảm; chỉ đạo Sở Công Thương thực hiện xây dựng hạ tầng, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực cấp tỉnh phù hợp với phát triển điện lực tại địa phương và kết nối vào hệ thống thông tin, dữ liệu điện lực của Bộ Công Thương; thực hiện báo cáo gửi Bộ Công Thương theo định kỳ, năm đề tổng hợp.

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ làm đại diện chủ sở hữu có ngành nghề hoạt động liên quan thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, năm về Bộ Công Thương; các tổ chức, cá nhân có ngành nghề hoạt động liên quan thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, năm về Sở Công Thương./.

Theo Baochinhphu.vn

Nguồn Lạng Sơn: https://baolangson.vn/chi-dao-dieu-hanh-cua-chinh-phu-thu-tuong-chinh-phu-ngay-04-3-2025-1-5039922.html