Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 4/7/2025 (1)
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 4/7/2025 (1).

Người từ 75 tuổi không có lương hưu được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 1/7/2025
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội
Chính phủ ban hành Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội.
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội; mức trợ cấp hưu trí xã hội; trình tự thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội; hỗ trợ chi phí mai táng; kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội.
Mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội 500.000 đồng/tháng
Theo Nghị định, công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định này;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Trường hợp thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì chỉ cần đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi và đáp ứng điều kiện tại điểm b, c nêu trên.
Mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng là 500.000 đồng/tháng.
Trường hợp đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Xử lý đề nghị trợ cấp trong 10 ngày làm việc
Người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hóa thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định pháp luật. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tính từ tháng Chủ tịch UBND cấp xã ký quyết định.
Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì Chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú đề nghị được nhận chế độ trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới, Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của người đề nghị đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới của người đề nghị. Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ.
Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Ảnh minh họa
Quy định chi tiết một số điều của Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
Chính phủ ban hành Nghị định số 194/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước.
Nghị định quy định dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải được chia sẻ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau, trừ khi pháp luật có quy định không chia sẻ:
a) Dữ liệu phát sinh từ cơ quan nhà nước nào, thì cơ quan nhà nước đó được chia sẻ lại;
b) Cơ quan nhà nước quản lý ngành, lĩnh vực tại địa phương được chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan nhà nước đó;
c) Cơ sở dữ liệu dùng chung của cấp nào thì các đơn vị thuộc, trực thuộc cấp đó được chia sẻ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Ngoài trường hợp quy định trên, dữ liệu sử dụng chung, dữ liệu mở trong cơ quan nhà nước mặc định phải được chia sẻ cho các cơ quan nhà nước để phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền khi có đề nghị. Trường hợp từ chối chia sẻ dữ liệu phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và chỉ rõ căn cứ pháp luật hạn chế chia sẻ dữ liệu. Trong trường hợp có vướng mắc thì thực hiện theo quy trình xử lý vướng mắc về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Mô hình kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
Việc ưu tiên áp dụng mô hình kết nối theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Luật Giao dịch điện tử được thực hiện như sau:
a) Kết nối, chia sẻ qua các hệ thống trung gian;
b) Kết nối trực tiếp giữa các hệ thống thông tin khi các hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc cơ quan chủ quản hệ thống trung gian xác định hệ thống trung gian không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Nghị định 194/2025/NĐ-CP nêu rõ: Việc xác định hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu phải được thể hiện bằng văn bản của cơ quan quản lý hệ thống trung gian khi có đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Hệ thống trung gian trong kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
Một trong những điểm mới của Nghị định 194/2025/NĐ-CP là quy định rõ hơn về hệ thống trung gian trong kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu.
Theo đó, hệ thống trung gian bao gồm Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia và các hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh được phân cấp, kết nối theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số tạo thành mạng lưới trung gian phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, được quy định như sau:
a) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; giữa các hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh; giữa các hệ thống thông tin, nền tảng quan trọng trong phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số, kinh tế số và xã hội số;
b) Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ và điều phối dữ liệu giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia với các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cùng cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh hoặc trong cùng trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước. Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia để kết nối ra bên ngoài.
Vai trò của hệ thống trung gian:
- Trung chuyển dữ liệu và giao dịch giữa bên cung cấp, bên khai thác dữ liệu hoặc giữa các bên tham gia giao dịch;
- Tích hợp dữ liệu, xử lý dữ liệu;
- Đối soát dữ liệu trong trường hợp giao dịch cần đối soát;
- Thống kê giao dịch;
- Quản lý và xác thực cơ quan, tổ chức kết nối, hệ thống kết nối qua hệ thống trung gian;
- Các vai trò cần thiết khác phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước.
Nghị định nêu rõ: Kinh phí thiết lập dịch vụ, thực hiện chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước qua hệ thống trung gian, kinh phí vận hành hệ thống trung gian bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; kinh phí phát sinh phục vụ thiết lập dịch vụ, thực hiện, quản lý kết nối với các tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước do các tổ chức, cá nhân đó chi trả.
Được thuê chuyên gia từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
Về nhân lực phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu, theo Nghị định, chủ quản cơ sở dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu được thuê chuyên gia từ nguồn ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động thiết lập kết nối, xử lý, chuyển đổi, tích hợp dữ liệu và các hoạt động khác liên quan đến kết nối, chia sẻ dữ liệu trong trường hợp nguồn nhân lực tại chỗ không đáp ứng được.
Kinh phí, nhân lực, việc thuê chuyên gia và mức chi trả thuê chuyên gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
Không thu phí chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước
Về chi phí khai thác dữ liệu, Nghị định nêu rõ: Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước là không thu phí.
Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước cho phép khai thác dữ liệu có trách nhiệm chi trả các khoản phí liên quan đến khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật về phí; chi phí kết nối, chi phí thực tế để phục vụ mục đích in, sao, chụp, gửi thông tin bằng phương tiện điện tử.
Chi phí thực tế để phục vụ mục đích in, sao, chụp, gửi thông tin bằng phương tiện điện tử bao gồm các khoản chi cho hoạt động xử lý, sao chép, chuyển đổi, truyền đưa dữ liệu qua kết nối và chia sẻ dữ liệu trên hệ thống trung gian cho tổ chức, cá nhân, được thực hiện theo quy định về chi phí tiếp cận thông tin.
Ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 19/2025/QĐ-TTg ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Quyết định quy định Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam từ ngày 1/7/2025 để sử dụng thống nhất trong cả nước gồm: Danh mục và mã số 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh; Danh mục và mã số 3321 đơn vị hành chính cấp xã.
Mã số cấp cho một đơn vị hành chính là số định danh duy nhất, không thay đổi trong suốt quá trình đơn vị hành chính đó tồn tại thực tế. Mã số đã cấp không được sử dụng để cấp lại cho đơn vị hành chính khác cùng cấp.
Cấu trúc mã số đơn vị hành chính
Mã số đơn vị hành chính được phân làm 2 cấp độc lập, mỗi cấp có mã số mở để cấp mã số mới cho đơn vị hành chính khi thay đổi. Cụ thể:
Mã số của đơn vị hành chính cấp tỉnh được xác định bằng 02 chữ số từ số 01 đến 99;
Mã số của đơn vị hành chính cấp xã được xác định bằng 05 chữ số từ số 00001 đến 99999.
Theo Quyết định, Danh mục và mã số 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh như sau:

Nguyên tắc xác định mã số đơn vị hành chính khi có thay đổi
Đối với cấp tỉnh
Trường hợp tách tỉnh: Tỉnh có trụ sở Ủy ban nhân dân đóng trên địa điểm cũ thì mã số đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp xã không thay đổi. Tỉnh có trụ sở Ủy ban nhân dân đóng trên địa điểm mới được cấp mã tỉnh mới, mã số đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh đó không thay đổi.
Trường hợp nhập tỉnh: Tỉnh hợp nhất có trụ sở Ủy ban nhân dân đóng tại tỉnh nào thì mang mã số của tỉnh đó, mã số của tỉnh còn lại sẽ bị đóng và không cấp lại cho đơn vị hành chính khác. Mã số cấp xã của tỉnh hợp nhất không thay đổi.
Đối với cấp xã
- Trường hợp tách xã: Xã có trụ sở Ủy ban nhân dân đóng trên địa điểm cũ thì mang mã số cũ. Xã có trụ sở ủy ban nhân dân đóng trên địa điểm mới được cấp mã số mới.
- Trường hợp nhập xã: Xã hợp nhất có trụ sở Ủy ban nhân dân đóng tại xã nào thì mang mã số của xã đó, mã số của xã còn lại bị đóng và không cấp lại cho đơn vị hành chính khác.
Quyết định nêu rõ trường hợp đơn vị hành chính các cấp đổi tên, điều chỉnh từ khu vực nông thôn sang thành thị hoặc ngược lại thì mã số không thay đổi.
Quản lý, sử dụng bảng danh mục và mã số đơn vị hành chính
Thủ tướng Chính phủ ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam. Bộ Tài chính (Cục Thống kê) có trách nhiệm quản lý hệ thống mã số đơn vị hành chính các cấp trong cả nước.
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thay đổi đơn vị hành chính, Bộ Tài chính (Cục Thống kê) có trách nhiệm sắp xếp, đóng mã số, cấp mã số đơn vị hành chính các cấp và thông báo kịp thời cho các đơn vị trong toàn quốc để thống nhất sử dụng.
Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.

Dự án đầu tư được xác nhận thuộc danh mục phân loại xanh phải đáp ứng 2 tiêu chí tại Quyết định số 21/2025/QĐ-TTg.
Quy định tiêu chí môi trường và việc xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 21/2025/QĐ-TTg ngày 4/7/2025 quy định tiêu chí môi trường và việc xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh.
Tiêu chí môi trường đối với dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh
Theo quy định, dự án đầu tư được xác nhận thuộc danh mục phân loại xanh phải đáp ứng 2 tiêu chí sau:
- Có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trừ dự án đầu tư được miễn thủ tục môi trường theo quy định của pháp luật.
- Thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc mang lại lợi ích về môi trường và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Phụ lục I Quyết định số 21/2025/QĐ-TTg.
Cơ quan có thẩm quyền xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh gồm:
1- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2- Tổ chức xác nhận độc lập đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đăng ký kinh doanh tại Việt Nam hoặc được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thuộc một trong các loại hình sau: Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp hoặc có chức năng đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật; Kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Có hệ thống quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17029:2020 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17029:2019 về đánh giá sự phù hợp - Nguyên tắc chung và yêu cầu đối với tổ chức xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận;
Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo số 3000 - Hợp đồng dịch vụ đảm bảo ngoài dịch vụ kiểm toán và soát xét thông tin tài chính quá khứ hoặc Chuẩn mực Quốc tế về dịch vụ đảm bảo (ISAE 3000) hoặc các chuẩn mực sửa đổi, bổ sung, thay thế được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.
Quy định về xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh
Quyết định quy định việc xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh được thực hiện theo đề nghị của chủ đầu tư dự án, chủ thể phát hành trái phiếu xanh và theo một trong các hình thức sau đây:
Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện như sau:
Chủ đầu tư dự án đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh đồng thời với việc giải quyết thủ tục hành chính về thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường;
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường tổ chức đánh giá, xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh trong quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xem xét cấp giấy phép môi trường. Kết quả xác nhận thể hiện trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường.
Xác nhận của tổ chức xác nhận độc lập được thực hiện như sau:
- Chủ đầu tư dự án đầu tư, chủ thể phát hành trái phiếu xanh gửi hồ sơ đề nghị tổ chức xác nhận độc lập xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh;
- Tổ chức xác nhận độc lập thực hiện kiểm tra, xem xét hồ sơ để xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh bảo đảm tính độc lập, khách quan theo tiêu chuẩn hoặc chuẩn mực của tổ chức xác nhận độc lập quy định tại điểm d mục 2 ở trên; thời hạn xác nhận và kinh phí xác nhận thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức xác nhận độc lập với chủ đầu tư dự án và theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức xác nhận độc lập chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan, tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước về tín dụng xanh, trái phiếu xanh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về kết quả xác nhận của mình.
Nghị định nêu rõ: Việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan.
Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh
Quyết định quy định trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh thì nội dung đề nghị xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh được thể hiện trong hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường, bao gồm:
- Nội dung đề nghị xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh thể hiện trong đơn đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường;
- Nội dung thuyết minh dự án đầu tư đáp ứng tiêu chí môi trường bao gồm các nội dung quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định số 21/2025/QĐ-TTg và được thể hiện thành một chương riêng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
Trường hợp tổ chức xác nhận độc lập xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh thì hồ sơ đề nghị xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh bao gồm:
- Văn bản đề nghị xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 21/2025/QĐ-TTg;
- Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trong trường hợp dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường trong trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nhưng thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường trong trường hợp dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Báo cáo thuyết minh dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh tại thời điểm đề nghị cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh hoặc thời điểm đề nghị được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước về tín dụng xanh, trái phiếu xanh theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định số 21/2025/QĐ-TTg.

Ảnh minh họa
Thành lập Ban Quản lý Khu công nghiệp các tỉnh Phú Thọ, Đồng Nai
Ngày 03/7/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký các Quyết định thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Phú Thọ; Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế tỉnh Đồng Nai.
Thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ
Theo Quyết định số 1481/QĐ-TTg, thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý các Khu công nghiệp Phú Thọ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Phúc và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 718/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình.
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp rà soát, đề xuất bãi bỏ Quyết định số số 971/1997/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp Phú Thọ và Quyết định số 190/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc theo quy định của pháp luật.
Thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế tỉnh Đồng Nai
Quyết định số 1486/QĐ-TTg nêu rõ, thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế tỉnh Đồng Nai trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 204/TTg ngày 06 tháng 4 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai, Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước và Quyết định số 4000/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thành lập Ban Quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Đổi tên 2 trường đại học
Ngày 4/7/2025, Phó Thủ tướng Lê Thành Long vừa ký các Quyết định về việc đổi tên 2 trường đại học tại thành phố Hà Nội.
Cụ thể, tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội được đổi tên thành Trường Đại học Kiểm sát, có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
Tại Quyết định số 1485/QĐ-TTg, Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội được đổi tên thành Trường Đại học Công nghiệp và Thương mại Hà Nội, có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
Phó Thủ tướng giao Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền hướng dẫn, giám sát quá trình đổi tên bảo đảm minh bạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí tài chính, tài sản; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, liên tục của nhà trường; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học, giảng viên, cán bộ quản lý, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên (mới)
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 344/TB-VPCP ngày 3/7/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên (mới).
Thông báo nêu: Trước khi sáp nhập, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn đều có những bước phát triển tích cực. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng trưởng khá, thu ngân sách nhà nước tăng cao so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp, thương mại dịch vụ tiếp tục là động lực chủ yếu của tăng trưởng. Lĩnh vực nông nghiệp, du lịch được chú trọng phát triển. Các dự án hạ tầng trọng điểm được triển khai quyết liệt. Công tác xây dựng nông thôn mới đạt được những kết quả quan trọng. Các chính sách văn hóa xã hội được quan tâm, thực hiện đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi, ổn định đời sống người dân.
Tình hình an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy được tiến hành khẩn trương, đảm bảo khoa học, thận trọng, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. Đánh giá cao công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn hai tỉnh trước khi sáp nhập; trong đó, tỉnh Thái Nguyên đã hoàn thành 100% và trước 8 tháng so với kế hoạch; tỉnh Bắc Kạn tuy khó khăn hơn, nhưng đã vươn lên và đạt được nhiều kết quả tích cực, trong đó đã khởi công xây dựng 3.796/4.716 hộ, đạt 80,5%; trên cơ sở đó, đề nghị tỉnh Thái Nguyên (mới) cần tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ, hoàn thành mục tiêu theo kế hoạch đã đề ra về xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn.
Việc sáp nhập tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn thành tỉnh Thái Nguyên (mới) sẽ mở ra không gian phát triển mới; trong đó, sự kết hợp giữa nền tảng công nghiệp vững chắc của Thái Nguyên và tiềm năng nông nghiệp, tài nguyên, du lịch của Bắc Kạn sẽ mở ra cơ hội đa dạng hóa cơ cấu kinh tế. Tỉnh Thái nguyên (mới) có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng, đặc biệt trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quân sự, thế trận an ninh, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội phát triển mới, tỉnh Thái Nguyên (mới) sau sáp nhập cần chú trọng tập trung giải quyết hiệu quả những khó khăn, thách thức, nhất là về: hạ tầng kết nối, hạ tầng số, các vấn đề về văn hóa, di sản, phát triển kinh tế không đồng đều, khoảng cách phát triển của các xã trên địa bàn,…
Chính vì vậy, Phó Thủ tướng yêu cầu trong thời gian tới, Tỉnh Thái Nguyên (mới) tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng hào hùng, tinh thần đoàn kết, chủ động thích ứng với yêu cầu mới, vì lợi ích chung, công tâm, có tầm nhìn chiến lược, cân đối nguồn lực, hài hòa lợi ích phát triển giữa các vùng, khu vực trong tỉnh theo tinh thần chỉ đạo của Đồng chí Tổng bí thư Tô Lâm. Tiếp tục hoàn thiện xây dựng Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh; tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2025 - 2030. Đề nghị đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong các lĩnh vực.
Tạo môi trường hành chính thân thiện, hiện đại, minh bạch
Trong đó, Tỉnh cần tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy sau sáp nhập, đảm bảo nguồn lực cần thiết tổ chức vận hành thông suốt hệ thống chính trị cấp tỉnh, cấp xã; tạo môi trường hành chính thân thiện, hiện đại, minh bạch, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Tất cả các công việc theo thẩm quyền 2 cấp (tỉnh, xã) phải được thực hiện thông suốt, không để chậm trễ, không để sai sót công việc. Tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp phải tốt hơn, giữ gìn hình ảnh, tác phong của cán bộ chuyển từ "phục vụ hành chính sang phục vụ Nhân dân".
Làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, giải quyết kịp thời đầy đủ chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức viên chức, người lao động theo hướng dẫn của Trung ương. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn Nhân dân quy định mới, địa điểm, cách thức làm việc mới; củng cố, duy trì sự đồng thuận, ủng hộ của Nhân dân đối với việc triển khai đơn vị hành chính 2 cấp.
Điều chỉnh quy hoạch nhằm mở ra không gian, động lực phát triển mới cho tỉnh Thái Nguyên
Phó Thủ tướng yêu cầu tỉnh Thái Nguyên thực hiện ngay việc rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định trên cơ sở khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương của tỉnh Thái Nguyên (mới); mở ra không gian, động lực phát triển mới.
Phó Thủ tướng lưu ý trong quá trình rà soát Quy hoạch cần kết hợp giữa nền tảng công nghiệp vững chắc của Thái Nguyên và tiềm năng nông nghiệp, tài nguyên, du lịch của Bắc Kạn để mở ra cơ hội đa dạng hóa cơ cấu kinh tế. Tỉnh Thái Nguyên có thế mạnh về công nghiệp với ngành luyện kim, cơ khí, khi kết hợp với khoáng sản ở Bắc Kạn sẽ tạo chuỗi sản xuất liên hoàn. Tỉnh Bắc Kạn có tỷ lệ che phủ rừng cao nhất trong toàn quốc với diện tích rừng lớn, khi sắp xếp, nhập có thể nghiên cứu kết hợp với công nghiệp chế biến gỗ và nông sản ở Thái Nguyên. Thái Nguyên có các điểm du lịch: Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam, hồ Núi Cốc, không gian văn hóa trà Tân Cương, đền Đuổm, an toàn khu Định Hóa... có thể kết hợp với các điểm du lịch của Bắc Kạn: hồ Ba Bể, động Nàng Tiên, khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ... tạo thành tuyến du lịch sinh thái - lịch sử hấp dẫn.
Đồng thời, khai thác hiệu quả vị trí chiến lược quan trọng thuộc Vùng Thủ đô, gắn với tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng giao thông, nhất các hạ tầng giao thông kết nối huyết mạch khi triển khai các dự án giao thông như Hà Nội - Thái Nguyên; Thái Nguyên - Lạng Sơn; Bắc Kạn - Cao Bằng,...
Thí điểm các chính sách đặc thù, vượt trội cho phát triển kinh tế tư nhân và doanh nghiệp công nghệ cao
Cùng với đó, Tỉnh tập trung các trụ cột, trọng tâm phát triển, động lực cho tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường, chú trọng công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, du lịch xanh và kinh tế số, phát triển kinh tế tư nhân, thu hút FDI; trong đó cần xây dựng ngay Kế hoạch thực hiện Kịch bản tăng trưởng 6 tháng cuối năm 2025.
Chủ động đề xuất và thực hiện thí điểm các cơ chế chính sách đặc thù, vượt trội cho phát triển kinh tế tư nhân và doanh nghiệp công nghệ cao; thúc đẩy phát triển các mô hình khu công nghiệp xanh, thông minh, tiết kiệm năng lượng, sản xuất tuần hoàn, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Hình thành các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI, trong đó doanh nghiệp lớn đóng vai trò dẫn dắt, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn lực, công nghệ, tiêu chuẩn và năng lực tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, các chính sách cho người có công, giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống đa dạng các dân tộc, biến văn hóa thành nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế; chú trọng quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Tăng cường quốc phòng - an ninh, bảo đảm ổn định chính trị, nhất là trong giai đoạn sắp xếp đơn vị hành chính. Đồng thời, cần tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị các cấp. Chú trọng đào tạo, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực và điều kiện thực tiễn từng địa bàn, đặc biệt là ở cấp cơ sở./.