Chi tiết McLaren 750S - mẫu xe thay thế 720S

McLaren 750S được phát triển trên nền tảng 720S, với một số cải tiến về mặt thiết kế cũng như hiệu năng.

 Sau thời gian dài chờ đợi, mẫu xe McLaren 750S chính thức được giới thiệu nhằm thay thế cho 720S. Xe được phân phối với 2 biến thể Coupe và Spider.

Sau thời gian dài chờ đợi, mẫu xe McLaren 750S chính thức được giới thiệu nhằm thay thế cho 720S. Xe được phân phối với 2 biến thể Coupe và Spider.

 Tương tự câu chuyện giữa 12C và 650S, McLaren 750S là bản nâng cấp được phát triển trên nền tảng 720S, chỉ hơn 30% chi tiết được thiết kế mới.

Tương tự câu chuyện giữa 12C và 650S, McLaren 750S là bản nâng cấp được phát triển trên nền tảng 720S, chỉ hơn 30% chi tiết được thiết kế mới.

 Nhìn từ trước, McLaren 750S vẫn sở hữu cụm đèn pha thiết kế khí động học quen thuộc trên "đàn anh" 720S. Bề ngang cơ sở cầu trước được mở rộng thêm 6 mm.

Nhìn từ trước, McLaren 750S vẫn sở hữu cụm đèn pha thiết kế khí động học quen thuộc trên "đàn anh" 720S. Bề ngang cơ sở cầu trước được mở rộng thêm 6 mm.

 Hốc gió cản trước được thiết kế lại theo phong cách mới nhất của McLaren. Khoảng hở tại cụm đèn pha LED được thu nhỏ lại, kết nối cơ cấu này với bộ tản nhiệt phía trước.

Hốc gió cản trước được thiết kế lại theo phong cách mới nhất của McLaren. Khoảng hở tại cụm đèn pha LED được thu nhỏ lại, kết nối cơ cấu này với bộ tản nhiệt phía trước.

 Một trong những đặc điểm thiết kế mà McLaren luôn tự hào, đó chính là bộ khung gầm liền khối bằng sợi carbon. Với những tinh chỉnh phù hợp, McLaren 750S có khối lượng khô chỉ đạt 1.277 kg, nhẹ hơn 30 kg so với người tiền nhiệm.

Một trong những đặc điểm thiết kế mà McLaren luôn tự hào, đó chính là bộ khung gầm liền khối bằng sợi carbon. Với những tinh chỉnh phù hợp, McLaren 750S có khối lượng khô chỉ đạt 1.277 kg, nhẹ hơn 30 kg so với người tiền nhiệm.

 Với việc gia cố thêm cho thiết kế mui trần, McLaren 750S Spider cũng chỉ nặng 1.326 kg.

Với việc gia cố thêm cho thiết kế mui trần, McLaren 750S Spider cũng chỉ nặng 1.326 kg.

 Bộ mâm đúc khí động học 10 chấu có khối lượng nhẹ hơn 13,8 kg so với mẫu xe tiền nhiệm. Chủ xe có thể nâng cấp tùy chọn hệ thống phanh tương tự với McLaren Senna, bao gồm đĩa phanh carbon-ceramic, kẹp phanh nguyên khối và lốp Pirelli P Zero Trofeo R.

Bộ mâm đúc khí động học 10 chấu có khối lượng nhẹ hơn 13,8 kg so với mẫu xe tiền nhiệm. Chủ xe có thể nâng cấp tùy chọn hệ thống phanh tương tự với McLaren Senna, bao gồm đĩa phanh carbon-ceramic, kẹp phanh nguyên khối và lốp Pirelli P Zero Trofeo R.

 Cơ cấu hệ thống ống xả kép tách rời trên 720S đã được thay thế bởi cụm ống xả khối lượng nhẹ đặt cao hơn 51 mm. Thiết kế này được lấy cảm hứng từ McLaren P1.

Cơ cấu hệ thống ống xả kép tách rời trên 720S đã được thay thế bởi cụm ống xả khối lượng nhẹ đặt cao hơn 51 mm. Thiết kế này được lấy cảm hứng từ McLaren P1.

 Bộ cánh gió khí động học chủ động có kích thước lớn hơn 20% so với kết cấu của 720S, hoạt động tương tự hệ thống DRS trên các mẫu xe đua F1.

Bộ cánh gió khí động học chủ động có kích thước lớn hơn 20% so với kết cấu của 720S, hoạt động tương tự hệ thống DRS trên các mẫu xe đua F1.

 Không gian nội thất của McLaren 750S không có quá nhiều sự thay đổi. Dòng xe này được bổ sung một số nâng cấp nhỏ tương tự McLaren Artura với 2 phím điều khiển tại rìa bảng đồng hồ taplo kỹ thuật số.

Không gian nội thất của McLaren 750S không có quá nhiều sự thay đổi. Dòng xe này được bổ sung một số nâng cấp nhỏ tương tự McLaren Artura với 2 phím điều khiển tại rìa bảng đồng hồ taplo kỹ thuật số.

 Phong cách nội thất được chia thành 2 phiên bản: TechLux và Performance, đi kèm các chi tiết tối màu và đèn viền nội thất. Trong khi TechLux sang trọng với bề mặt bọc da Nappa, phong cách Performance mang đến cảm giác thể thao cùng chất liệu Alcantara.

Phong cách nội thất được chia thành 2 phiên bản: TechLux và Performance, đi kèm các chi tiết tối màu và đèn viền nội thất. Trong khi TechLux sang trọng với bề mặt bọc da Nappa, phong cách Performance mang đến cảm giác thể thao cùng chất liệu Alcantara.

 Bộ ghế đua sợi carbon tiêu chuẩn đã nhẹ hơn 17,5 kg so với ghế trên 720S, tuy nhiên tùy chọn ghế đua cao cấp còn nhẹ hơn 33%.

Bộ ghế đua sợi carbon tiêu chuẩn đã nhẹ hơn 17,5 kg so với ghế trên 720S, tuy nhiên tùy chọn ghế đua cao cấp còn nhẹ hơn 33%.

 "Trái tim" của McLaren 750S vẫn là động cơ V8 twin-turbo 4.0L mã M840T quen thuộc, tuy nhiên công suất được nâng từ 720 mã lực lên 750 mã lực và mô-men xoắn 800 Nm.

"Trái tim" của McLaren 750S vẫn là động cơ V8 twin-turbo 4.0L mã M840T quen thuộc, tuy nhiên công suất được nâng từ 720 mã lực lên 750 mã lực và mô-men xoắn 800 Nm.

 Đi kèm với động cơ này là hộp số 7 cấp SSG với 3 chế độ Comfort, Sport và Track, bên cạnh kết cấu hệ thống treo Proactive Chassis Control III thế hệ mới, với độ cứng lò xo giảm 3% ở cầu trước và tăng 4% ở cầu sau.

Đi kèm với động cơ này là hộp số 7 cấp SSG với 3 chế độ Comfort, Sport và Track, bên cạnh kết cấu hệ thống treo Proactive Chassis Control III thế hệ mới, với độ cứng lò xo giảm 3% ở cầu trước và tăng 4% ở cầu sau.

 McLaren cũng cải thiện hệ thống nâng cầu trước, giúp xe có thể di chuyển qua địa hình khó khăn. Thời gian nâng gầm được rút ngắn từ 10 giây xuống còn 4 giây.

McLaren cũng cải thiện hệ thống nâng cầu trước, giúp xe có thể di chuyển qua địa hình khó khăn. Thời gian nâng gầm được rút ngắn từ 10 giây xuống còn 4 giây.

 McLaren 750S Coupe và 750S Spider có khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong 2,8 giây, trước khi đạt vận tốc tối đa 332 km/h.

McLaren 750S Coupe và 750S Spider có khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong 2,8 giây, trước khi đạt vận tốc tối đa 332 km/h.

 Tại Việt Nam, McLaren 750S sẽ được phân phối chính hãng. Mức giá của phiên bản 750S Coupe và 750S Spider lần lượt là 19,9 tỷ đồng và 20,9 tỷ đồng.

Tại Việt Nam, McLaren 750S sẽ được phân phối chính hãng. Mức giá của phiên bản 750S Coupe và 750S Spider lần lượt là 19,9 tỷ đồng và 20,9 tỷ đồng.

Việt Hà

Ảnh: McLaren

Nguồn Znews: https://zingnews.vn/chi-tiet-mclaren-750s-mau-xe-thay-the-720s-post1425483.html