Chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước chịu bao nhiêu năm tù?
Tùy tính chất, mức độ phạm tội, hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước có thể phải chịu án cao nhất là 15 năm tù.
Cơ quan An ninh điều tra (Bộ Công an) vừa khám xét khẩn cấp chỗ ở, nơi làm việc của lái xe cho lãnh đạo UBND TP Hà Nội và 2 người khác để làm rõ hành vi "chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước", theo Điều 337 Bộ luật hình sự năm 2015.
Trao đổi với VietNamNet, luật sư Bùi Quang Thu cho hay: Điều 337 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) quy định:
Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù 2-7 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, bị phạt tù 5- 10 năm: Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, bị phạt tù 10- 15 năm: Có tổ chức; Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật; Phạm tội 2 lần trở lên; Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Vẫn theo luật sư, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền 10- 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1- 5 năm.
Luật sư chỉ ra dấu hiệu pháp lý của tội danh này như sau: Về khách thể, tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính, bí mật nhà nước trong các lĩnh vực.
Chủ thể của tội danh này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.
Về mặt khách quan, hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước thể hiện thông qua việc sử dụng thủ đoạn để trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, dùng vũ lực hoặc đe dọa người có thẩm quyền hoặc các thủ đoạn gian dối khác để có được tài liệu bí mật đó.
Tội phạm hoàn thành khi tài liệu bí mật nhà nước thoát khỏi sự quản lý của người có trách nhiệm giữ, quản lý nó. Mặt chủ quan, tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản, người phạm tội có thể bị phạt tù 2- 7 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng, người phạm tội có thể bị phạt tù 5- 10 năm (khoản 2), hoặc phạt tù 10- 15 năm (khoản 3).