Chính thức bãi bỏ Nghị định về cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân

Nghị định 92/2023/NĐ-CP đã bãi bỏ Nghị định 42/2007/NĐ-CP với hàng loạt quy định quan trọng về cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong công an nhân dân.

Lý do bãi bỏ Nghị định 42/2007/NĐ-CP là Luật Tổ chức chính phủ 2001 và Luật Công an nhân dân 2005 đã hết hiệu lực.

Bên cạnh đó, nội dung của Nghị định 42/2007/NĐ-CP không còn phù hợp với Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018, các nội dung khác đã được quy định tại một số văn bản của Bộ Công an về cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong Công an nhân dân như Thông tư 34/2020/TT-BCA quy định chế độ thăng cấp, nâng lương hằng năm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân; Thông tư 107/2021/TT-BCA về thăng cấp, nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân…

Cụ thể, Luật Công an nhân dân 2018 quy định, hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân gồm:

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: Sĩ quan cấp tướng có 4 bậc: Đại tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng; Sĩ quan cấp tá có 4 bậc: Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá; Sĩ quan cấp úy có 4 bậc: Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy; Hạ sĩ quan có 3 bậc: Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ.

Với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: Sĩ quan cấp tá có 3 bậc: Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá; Sĩ quan cấp úy có 4 bậc: Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy; Hạ sĩ quan có 3 bậc: Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ.

Về việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 2 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.

Bên cạnh đó, cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau: Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an; Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an, số lượng không quá 6; Trung tướng, số lượng không quá 35…

Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 19-12.

Nguồn ANTĐ: https://anninhthudo.vn/chinh-thuc-bai-bo-nghi-dinh-ve-cap-bac-ham-si-quan-ha-si-quan-cong-an-nhan-dan-post562085.antd