Cơ hội rộng mở để đầu tư thị trường carbon tại Việt Nam

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, gồm rừng, vùng đất ngập nước và vùng ven biển của Việt Nam rất phù hợp cho các dự án bù trừ carbon.

Tiềm năng của thị trường carbon tại Việt Nam

Theo nhận định của ông Vũ Trung Kiên, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ Ứng phó Biến đổi Khí hậu, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tại Hội thảo “Cơ hội đầu tư cuối năm 2024” do Báo Đầu tư tổ chức, nhu cầu về tín chỉ carbon ở Việt Nam ngày càng lộ rõ. Khi nhận thức trên toàn cầu và áp lực pháp lý phải tuân thủ các cam kết về khí hậu tăng lên, nhu cầu về tín chỉ carbon dự kiến sẽ tăng lên. Thị trường carbon của Việt Nam có thể được hưởng lợi từ nhu cầu ngày càng tăng này, mang lại cơ hội đầu tư sinh lời vào các dự án tín chỉ carbon. Doanh nghiệp từ các nước phát triển có thể tìm kiếm tín chỉ carbon từ Việt Nam để đáp ứng các mục tiêu tuân thủ và bù đắp tự nguyện của họ.

Những chính sách chủ động của Chính phủ đã giúp thúc đẩy đất nước theo hướng này, trước hết là trong việc tuân thủ các cam kết NDC. Chính phủ Việt Nam đã thể hiện cam kết hành động vì khí hậu thông qua các chính sách và sáng kiến hỗ trợ phát triển thị trường carbon.

Sự hỗ trợ của Chính phủ có thể tạo ra một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư, bao gồm các ưu đãi về tài chính và khuôn khổ pháp lý. Chương trình REDD+ Quốc gia của Việt Nam (Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng) nhằm thu hút đầu tư vào bảo tồn và quản lý rừng bền vững. Luật Môi trường năm 2020 quy định khung pháp lý cho thị trường carbon. Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định rõ các Điều 91 và 139 của Luật. Quyết định 01/2022/QĐ-Ttg liệt kê các ngành, cơ sở phải giảm phát thải theo Điều 9 Nghị định 06. Thông tư 17/2022/TT-BTNMT quy định về MRV. Tất cả các văn bản trên là sự chuẩn bị tốt và là cơ sở để hành động. Một số chính sách liên tục được xem xét lại và đôi khi được sửa đổi nhằm làm phù hợp hơn với thực tế.

Cùng với đó, Việt Nam đưa ra các phương án giảm phát thải với chi phí tương đối thấp so với các nước phát triển. Các nhà đầu tư có thể được ưu đãi với dự án carbon đầu tư vào hiệu quả năng lượng, năng lượng tái tạo và thực hành nông nghiệp bền vững. Các dự án năng lượng tái tạo, chẳng hạn như trang trại năng lượng mặt trời và gió, có thể tạo ra tín chỉ carbon với chi phí thấp hơn so với các dự án tương tự ở các nước phát triển.

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, gồm rừng, vùng đất ngập nước và vùng ven biển của Việt Nam rất phù hợp cho các dự án bù trừ carbon. Nhà đầu tư có thể phát triển các dự án trồng rừng, tái trồng rừng và carbon xanh - blue carbon (hệ sinh thái ven biển và biển) để tạo ra tín chỉ carbon. Các dự án phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam có thể hấp thụ lượng carbon đáng kể đồng thời mang lại những lợi ích bổ sung như bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ bờ biển.

Ông Vũ Trung Kiên, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ Ứng phó Biến đổi Khí hậu, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Ông Vũ Trung Kiên, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ Ứng phó Biến đổi Khí hậu, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Nguồn tài trợ quốc tế và quan hệ đối tác với các tổ chức toàn cầu hiện tập trung vào giảm nhẹ biến đổi khí hậu, như JETP, REDD, JCM... Các nhà đầu tư có thể tận dụng những chương trình hợp tác này để tiếp cận chuyên môn kỹ thuật, nguồn tài chính và tiếp cận thị trường. Các chương trình như Quỹ Khí hậu Xanh (GCF) và các hiệp định song phương của Việt Nam với các quốc gia nhằm đáp ứng Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) có thể hỗ trợ cho các dự án carbon.

Các cơ chế tài chính xanh đã được tích hợp để hỗ trợ phát triển bền vững. Nhà đầu tư có thể tận dụng trái phiếu xanh, sáng kiến tài chính khí hậu và các công cụ tài chính khác nhằm tài trợ cho các dự án giảm phát thải khí nhà kính. Phát hành trái phiếu xanh để tài trợ cho các dự án năng lượng tái tạo có thể thu hút các nguồn vốn hướng tới trách nhiệm xã hội, đang tìm kiếm cơ hội đầu tư bền vững. Việc phân loại trái phiếu xanh đang được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu để ban hành dưới hình thức một Quyết định của Chính phủ trong năm 2024.

"Các công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam đang chịu áp lực giảm lượng khí thải carbon và tuân thủ các cam kết bền vững. Nhà đầu tư có thể hợp tác với các tập đoàn này để phát triển và thực hiện các dự án bù trừ carbon đáp ứng các mục tiêu bền vững của doanh nghiệp. Một tập đoàn toàn cầu có thể đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo tại địa phương ở Việt Nam để bù đắp lượng khí thải carbon và nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) của công ty mẹ", ông Vũ Trung Kiên cho biết.

Những tiến bộ trong công nghệ có thể nâng cao hiệu quả của các dự án giảm lượng carbon. Tận dụng các công nghệ tiên tiến, chẳng hạn như giám sát bằng vệ tinh cho các dự án lâm nghiệp hoặc hệ thống quản lý năng lượng do AI điều khiển, có thể nâng cao kết quả của dự án và tạo ra tín chỉ carbon. Sử dụng máy bay không người lái để giám sát rừng có thể cung cấp dữ liệu chính xác về tỷ lệ hấp thụ carbon, cải thiện quy trình xác minh tín chỉ carbon rừng.

Ngày càng có sự chú trọng đến việc xây dựng năng lực và áp dụng tri thức bản địa vào cơ chế thị trường carbon. Các nhà đầu tư có thể hưởng lợi từ việc đầu tư vào các chương trình đào tạo và sáng kiến xây dựng năng lực nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức địa phương, đảm bảo tính bền vững và khả năng mở rộng của các dự án carbon. Hợp tác với các trường đại học và tổ chức nghiên cứu trong nước là một cách để phát triển các chương trình đào tạo chuyên ngành về tính đếm, kiểm kê carbon và quản lý dự án.

Những thách thức

Tuy có nhiều thuận lợi và tiềm năng, nhưng vẫn còn những thách thức lớn ở phía trước. Thị trường carbon ở Việt Nam đang được phát triển, với những thay đổi tiềm tàng về chính sách và quy định. Sự không chắc chắn về quy định có thể gây rủi ro cho nhà đầu tư, ảnh hưởng đến sự ổn định và khả năng dự báo của thị trường. Những thay đổi trong chính sách quốc gia về định giá carbon hoặc kinh doanh khí thải có thể ảnh hưởng đến tính khả thi và lợi nhuận của các dự án carbon.

Việc đảm bảo quy trình đo lường, báo cáo và xác minh (MRV) chính xác về mức giảm phát thải là rất quan trọng đối với độ tin cậy của tín chỉ carbon. Sự hạn chế về chuyên môn, chuyên gia tại địa phương và phương tiện, công cụ cho MRV có thể cản trở việc phát triển và xác nhận các dự án giảm carbon. Các quy trình MRV không chính xác hoặc không nhất quán có thể dẫn đến tranh chấp về tính hợp lệ của tín chỉ carbon, ảnh hưởng đến niềm tin của thị trường.

Thị trường carbon ở Việt Nam có thể bị phân mảnh với nhiều tiêu chuẩn và phương pháp được sử dụng. Nhà đầu tư có thể gặp tình huống khó liên thông các chương trình khác nhau và đảm bảo tính tương thích của tín chỉ trên nhiều thị trường khác nhau. Sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn tín chỉ carbon quốc gia và quốc tế có thể làm phức tạp giao dịch và hạn chế tính thanh khoản của thị trường.

Các dự án bù trừ carbon có thể phải đối mặt với những rủi ro về hoạt động, môi trường và xã hội (ESG), làm ảnh hưởng đến sự thành công của dự án. Quản lý những rủi ro này đòi hỏi phải lập kế hoạch cẩn thận và quản lý liên tục để đảm bảo các dự án mang lại mức giảm phát thải như mong đợi. Dự án tái trồng rừng có thể gặp phải những thách thức như tranh chấp quyền sử dụng đất, sự phản đối của cộng đồng hoặc thiên tai.

Điều kiện kinh tế và động lực thị trường có thể tác động đến thị trường carbon ở Việt Nam, ảnh hưởng đến cung và cầu tín chỉ. Các nhà đầu tư cần chuẩn bị cho những biến động tiềm ẩn về giá tín chỉ carbon và điều kiện thị trường. Suy thoái kinh tế hoặc thay đổi về giá năng lượng có thể ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của các khoản đầu tư bù trừ carbon.

Qui Ánh

Nguồn ĐTCK: https://tinnhanhchungkhoan.vn/co-hoi-rong-mo-de-dau-tu-thi-truong-carbon-tai-viet-nam-post350256.html