Công chức tự nguyện xin thôi việc hoặc bị cho thôi việc được hưởng chế độ, chính sách nào?
Theo quy định mới ban hành, công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng và 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đồng thời, được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần…
Chế độ, chính sách đối với công chức tự nguyện xin thôi việc hoặc bị cho thôi việc
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 170/2025/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Theo đó, đối tượng áp dụng là công chức quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức.
Chương IV của Nghị định số 170/2025/NĐ-CP có quy định về thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức. Trong đó, Điều 58 của Nghị định số 170/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về chế độ, chính sách đối với công chức tự nguyện xin thôi việc hoặc bị cho thôi việc.
Thứ nhất, công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng; Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bắt buộc; Được bảo lưu thời gian đóng bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi thôi việc. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc; phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng; Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, mức trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng được thực hiện đối với trường hợp có tổng thời gian công tác trước khi thôi việc từ 6 tháng đến dưới 12 tháng.
Thứ tư, công chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc trường hợp tinh giản biên chế hoặc buộc thôi việc theo quy định của pháp luật thì không thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian làm việc được tính trợ cấp được tính như thế nào?
Điều 59 của Nghị định số 170/2025/NĐ-Chính phủ có quy định rõ về thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc.
Thứ nhất, thời gian được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội;
- Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
- Thời gian làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Thứ hai, thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
- Dưới 3 tháng thì không tính;
- Từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng thì được tính bằng một phần hai năm làm việc;
- Từ trên 6 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 1 năm làm việc.
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao hằng năm.
Nghị định cũng quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc như sau.
Bước 1: Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan sử dụng công chức được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này quyết định cho thôi việc hoặc ủy quyền quyết định cho thôi việc đối với công chức.
Bước 2: Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức tự nguyện xin thôi việc gồm các bước sau:
- Công chức tự nguyện xin thôi việc có đơn gửi cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền giải quyết thôi việc;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn tự nguyện xin thôi việc của công chức, nếu đồng ý cho thôi việc thì người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền ra quyết định thôi việc đối với công chức; nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do quy định tại điểm c khoản này;
- Lý do không giải quyết thôi việc đối với công chức: Công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức tuyển dụng; Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức; Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức hoặc chưa bố trí được người thay thế; Các lý do khác theo quy định của pháp luật, quy định của cấp có thẩm quyền.
Bước 3: Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức bị cho thôi việc
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả theo dõi, đánh giá xếp loại của công chức, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền ra quyết định thôi việc đối với công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Công chức phải hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức (nếu có) trước khi bị cho thôi việc. Trường hợp cố tình không hoàn thành việc thanh toán thì cấp có thẩm quyền vẫn ra quyết định buộc thôi việc; việc xử lý đối với các khoản chưa thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nghị định số 170/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2025.
Năm văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Đó là: Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/ 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/2/2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức; Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/2/2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Đồng thời, bãi bỏ các quy định liên quan về công chức cấp xã tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.