Đắk Lắk ban hành nghị quyết hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động bảo vệ đất trồng lúa
Chiều 9/12, Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 tổ chức kỳ họp chuyên đề lần thứ tư để xem xét, quyết định một số nội dung theo thẩm quyền.

Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk biểu quyết thông qua nghị quyết.
Tại kỳ họp này, Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Nghị quyết quy định nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động bảo vệ đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ.
Theo đó, đối tượng áp dụng là cơ quan nhà nước; người sử dụng đất trồng lúa và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Về nguyên tắc hỗ trợ, kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa được phân bổ, bố trí sử dụng cho mục đích bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, hỗ trợ các địa phương sản xuất lúa, bảo vệ đất trồng lúa, tăng hiệu quả sản xuất lúa tại địa phương.

Quang cảnh kỳ họp.
Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa được phân bổ, hỗ trợ xác định trên diện tích đất trồng lúa theo số liệu được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại kế hoạch sử dụng đất của năm liền kề trước năm kế hoạch; diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo điểm c khoản 1, Điều 14, Nghị định số 112/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về đất trồng lúa được xác định theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
Riêng đối với kinh phí phân bổ cho năm 2025, năm 2026 diện tích đất trồng lúa là số liệu thống kê đất đai của tỉnh năm 2023 đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
Việc sử dụng kinh phí phải bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan, bảo đảm đúng đối tượng, phạm vi, nội dung và định mức. Trường hợp có cùng chính sách hỗ trợ do địa phương quy định thì được hưởng chính sách cao nhất.
Phạm vi hỗ trợ các hoạt động quy định tại khoản 2, Điều 15, Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.
Định mức hỗ trợ, đối với nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, Điều 14, Nghị định số 112/2024/NĐ-CP, phân bổ cho ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã, với định mức 30% tổng nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa phân bổ cho ngân sách cấp tỉnh, 70% tổng nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa phân bổ cho ngân sách cấp xã.
Đối với nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phân bổ cho ngân sách cấp tỉnh được sử dụng để hỗ trợ cho các hoạt động đánh giá tính chất lý, hóa học, xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 5 năm/lần; sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn liên xã, phường; hỗ trợ mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ, mức hỗ trợ tối đa mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ không quá 50% kinh phí theo hợp đồng thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 300 triệu đồng/giống lúa và chưa nhận được bất kỳ hỗ trợ nào từ nguồn ngân sách nhà nước, phần kinh phí còn lại do tổ chức, cá nhân chi trả.
Đối với nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phân bổ cho ngân sách cấp xã được sử dụng để hỗ trợ cho các hoạt động sử dụng không thấp hơn 50% kinh phí được phân bổ về ngân sách cấp xã để hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất; áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; xây dựng mô hình trình diễn; hoạt động khuyến nông; tổ chức đào tạo, tập huấn, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Kinh phí được phân bổ về ngân sách cấp xã còn lại, thực hiện hỗ trợ cho các hoạt động cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa; sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn cấp xã.
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 19/12/2025.












