Đáp ứng điều kiện bắt buộc này, người dân mới được thay đổi đăng ký thường trú

Dưới đây là những thông tin liên quan đến điều kiện, giấy tờ người dân cần đáp ứng để thay đổi đăng ký thường trú mới.

Những giấy tờ cần phải có khi thay đổi đăng ký thường trú

Việc thay đổi đăng ký thường trú được thực hiện dựa theo Luật Cư trú 2020 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.

Hồ sơ cần chuẩn bị thay đổi đăng ký thường trú sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện chỗ ở như nhà riêng, nhà thuê/mượn, hay nhà người thân. Tuy nhiên các giấy tờ cơ bản cần chuẩn bị bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 (theo quy định mới nhất của Bộ Công an).

Trong tờ khai này, cần ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp (nếu chỗ ở không thuộc sở hữu của người đăng ký thường trú).

Lưu ý: Nếu đã có văn bản đồng ý riêng thì không cần ghi trực tiếp vào tờ khai.

- Căn cước công dân (CCCD) của người đăng ký thường trú.

- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ nhân thân (như giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn...) nếu đăng ký thường trú cùng với các thành viên khác trong gia đình vào chỗ ở mới.

- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (tùy thuộc từng trường hợp).

+ Trường hợp sở hữu chỗ ở: Cần nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (Sổ hồng/Sổ đỏ), giấy phép xây dựng (đối với nhà chưa có Sổ hồng), hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ: Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực.

+ Trường hợp đăng ký thường trú vào nhà người thân: Văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp và chủ hộ.

+ Các trường hợp khác: Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại nhà thuê/mượn/ở nhờ (về diện tích tối thiểu theo quy định của địa phương), hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú tại cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng (áp dụng cho chức sắc, người tu hành)...

Việc thay đổi đăng ký thường trú được thực hiện dựa theo Luật Cư trú 2020. Ảnh minh họa: N.T

Việc thay đổi đăng ký thường trú được thực hiện dựa theo Luật Cư trú 2020. Ảnh minh họa: N.T

Quy trình nộp hồ sơ đăng ký thường trú

Hiện nay thực hiện thủ tục đăng ký thường trú theo hình thức trực tuyến:

Nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, hoặc qua ứng dụng VNeID.

Lưu ý: Kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu và sổ tạm trú giấy đã chính thức bị bãi bỏ. Mọi thông tin cư trú được quản lý bằng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký thường trú (tức là chuyển đến chỗ ở mới), người dân có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới.

Những trường hợp nào tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú?

Điều 5 Thông tư 55-2021/TT-BCA, các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú (thường trú và tạm trú) bao gồm:

1. Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại khoản 3 điều này.

Những trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú 2020 bao gồm:

a) Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

b) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

2. Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.

3. Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.

Kết quả đăng ký thường trú được thông báo thế nào cho người dân?

Tại Điều 3 Thông tư 55-2021/TT-BCA quy định tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú (đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú) như sau:

1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

2. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.

3. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.

4. Việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng được thực hiện dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

5. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.

Theo quy định nêu trên, trường hợp người dân đăng ký thường trú nhận thông báo kết quả từ cơ quan đăng ký cư trú như sau:

- Trường hợp thực hiện đăng ký thường trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.

- Việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú được thực hiện dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

- Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký thường trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.

L.Vũ (th)

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/dap-ung-dieu-kien-bat-buoc-nay-nguoi-dan-moi-duoc-thay-doi-dang-ky-thuong-tru-172251202171424883.htm