Đề xuất sửa điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế
Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Tại dự thảo, Bộ Y tế đề xuất tỷ lệ, mức giá thanh toán bảo hiểm y tế dịch vụ kỹ thuật lọc máu cấp cứu thực hiện đối với một trong các trường hợp sau:
1- Quá tải thể tích hoặc quá tải dịch không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc có vô niệu hoặc thiểu niệu hoặc bệnh nhân phù phổi cấp.
2- Rối loạn điện giải nặng, bệnh nhân có một trong các trường hợp sau:
- Tăng kali có rối loạn trên điện tâm đồ hoặc kali máu trên 6,5 mmol/l.
- Tăng natri máu trên 160 mmol/L hoặc giảm natri máu dưới 120 mmol/L nhưng không thể điều trị nội khoa do quá tải thể tích.
- Tăng canxi máu trên 3,5 mmol/L không đáp ứng với điều trị nội khoa.
3- Hội chứng ure máu cao: nồng độ ure trong máu trên 30 mmol/l và/hoặc nồng độ Creatinine trong máu trên 800 µmol/L hoặc có nồng độ Ure và/hoặc Creatinin trong máu thấp hơn nhưng đã có các biểu hiện rối loạn tâm thần không lý giải được ở người bệnh suy thận; hoặc tràn dịch màng tim.
4- Toan chuyển hóa nặng (pH máu ≤ 7,2).
5- Ngộ độc rượu, ngộ độc thuốc hoặc ngộ độc glycol.
6- Các trường hợp ngộ độc khác có chỉ định lọc máu cấp cứu sau khi hội chẩn.
7- Các trường hợp bệnh thận mạn có chỉ định lọc máu nhưng chưa có đường vào mạch máu dài hạn hoặc đã có đường vào mạch máu dài hạn nhưng không sử dụng được.
8- Nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng có suy thận hoặc tổn thương thận cấp (AKI).
9- Rối loạn chuyển hóa có tăng NH3 máu >150 umol/l.
Tỷ lệ, mức giá thanh toán bảo hiểm y tế đối với các trường hợp trên được đề xuất như sau:
Trường hợp phải đặt catheter, thanh toán bằng giá của dịch vụ kỹ thuật "Thận nhân tạo cấp cứu".
Trường hợp không phải đặt catheter (do sử dụng được AVF có sẵn), thanh toán bằng giá của dịch vụ kỹ thuật "Thận nhân tạo cấp cứu" trừ đi 130.000 đồng (tương đương 1/4 giá của catheter).
Đối với dịch vụ chụp cắt lớp vi tính 64 dãy đến 128 dãy
Dự thảo cũng đề xuất tỷ lệ, mức giá thanh toán bảo hiểm y tế dịch vụ chụp cắt lớp vi tính 64 dãy đến 128 dãy thực hiện đối với một trong các trường hợp sau:
1- Chụp hệ động/tĩnh mạch: não, cảnh, chủ ngực/bụng, phổi, phế quản, mạc treo, thận, chậu, vành.
2- Chụp hệ mạch tạng.
3- Chụp đánh giá tưới máu não, tạng.
4- Chụp hệ động/tĩnh mạch chi.
5- Chụp tim và các mạch máu lớn để đánh giá các cấu trúc tim và các mạch máu lớn liên quan; trước thay van động mạch chủ qua da (TAVI); bản đồ dựng nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi trước/sau triệt đốt rung nhĩ.
6- Đánh giá giai đoạn, tái phát, di căn, đáp ứng điều trị ung thư, để chỉ định phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị đích, miễn dịch.
7- Mô phỏng lập kế hoạch xạ trị: U não (thân não và/hoặc tiểu não), Ung thư trực tràng, Ung thư tuyến tiền liệt, Ung thư cổ tử cung, Ung thư di căn cột sống; Ung thư thực quản, Ung thư phổi, Ung thư đầu cổ.
8- Chụp dựng hình 3D đường dẫn khí.
9- Chụp ngực trên người bệnh suy hô hấp (thời gian nhịn thở được
10- Chụp vùng sọ - mặt cho bệnh lý dị tật sọ mặt bẩm sinh.
11- Chụp hàm mặt/xương khớp dựng hình 3D nhằm đánh giá chuyên sâu về cấu trúc xương trước phẫu thuật.
12- Chụp dựng hình thực quản cho bệnh nhân ngộ độc hóa chất ăn mòn hoặc rách, thủng thực quản mà không đánh giá được bằng chụp x-quang có uống thuốc cản quang.
13- Chụp xương đá.
14- Chụp đánh giá sẹo hẹp thanh khí phế quản.
15- Chụp dựng hình đường bài xuất tiết niệu.
16- Chụp cắt lớp vi tính để định lượng mức độ tổn thương/chức năng của tạng.
17- Chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng: để phát hiện và phân biệt loại sỏi thận; chụp trên bệnh nhân có cấy ghép kim loại để loại bỏ nhiễu; chụp tưới máu cơ tim; chụp với bệnh nhân có chỉ định tiêm thuốc (không cần chụp thì trước tiêm để giảm nhiễm xạ); đánh giá phù nề của xương.
Dự thảo cũng đề xuất bổ sung quy định: Một lượt khám bệnh, chữa bệnh được xác định là một lần khám ngoại trú hoặc một đợt điều trị ngoại trú hoặc một đợt điều trị nội trú ban ngày hoặc một đợt điều trị nội trú. Số ngày của một đợt điều trị ngoại trú hoặc một đợt điều trị nội trú ban ngày hoặc một đợt điều trị nội trú do bác sỹ quyết định dựa trên tình trạng của người bệnh.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.