Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động

Tại dự thảo Luật Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất quy định về trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc đối với người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp:

a- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trừ các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước theo quy định Bộ luật Lao động;

b- Người lao động bị sa thải theo pháp luật về lao động hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo pháp luật về viên chức;

c- Người lao động hưởng lương hưu;

d- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu.

Người lao động làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Đồng Nai. Ảnh: Hà Anh Chiến

Người lao động làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Đồng Nai. Ảnh: Hà Anh Chiến

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc đối với người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến 12 tháng.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không thuộc trường hợp:

a- Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội;

b- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

c- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

d- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

đ- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

e- Ra nước ngoài định cư;

g- Chết.

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, bao gồm thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Cách tính trợ cấp thất nghiệp từ ngày 1/7/2024

Do tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 nên người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hay do người sử dụng lao động chi trả mà được tăng lương theo chính sách mới này thì sẽ dẫn đến việc tăng mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng từ 1/7/2024, dẫn đến mức lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp từ thời điểm này trở đi có thể tăng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 cách tính trợ cấp thất nghiệp từ 1/7 /2024: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = (Mức lương bình quân của 6 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp) x 60%.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, theo quy định trên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước: 2.340.000*5=11.700.000 đồng/1 tháng.

Người lao động hưởng lương theo mức lương tối thiểu thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa: Vùng I: 4.960.000*5= 24.800.000 đồng/tháng; vùng II: 4.410.000*5= 22.050.000 đồng/tháng; vùng III: 3.860.000*5= 19.300.000 đồng/tháng; vùng IV: 3.450.000*5= 17.250.000 đồng/tháng.

Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu (đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu) nhưng chưa có nhu cầu hưởng lương hưu và có quyết định nghỉ việc hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động thì có thể liên hệ trung tâm dịch vụ việc làm để lập thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tâm An

Nguồn Công Thương: https://congthuong.vn/dieu-kien-huong-tro-cap-that-nghiep-khi-nguoi-lao-dong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-333772.html