Dinh dưỡng cho các bà mẹ mang thai: Cần bổ sung gì để trẻ phát triển tốt nhất?
Khi mang thai, người mẹ nếu không hấp thu đầy đủ dinh dưỡng sẽ làm giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
Dinh dưỡng trong thai kỳ ảnh hưởng thế nào đến sự phát triển của trẻ
Đối với phụ nữ mang thai, một chế độ dinh dưỡng đa dạng, cân đối là cần thiết bởi nó liên quan đến các vấn đề sau:

Ảnh minh họa
Liên quan đến cân nặng của trẻ
Chế độ dinh dưỡng của mẹ trong thời gian mang thai là yếu tố liên quan rõ nhất đến cân nặng của trẻ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu bà mẹ được cung cấp thức ăn đầy đủ và cân đối trong thời gian mang thai, thai nhi tăng cân tốt.
Ngược lại, nếu bà mẹ mang thai ăn không đủ chất sẽ tăng nguy cơ sinh con non tháng, nhẹ cân. Trẻ lớn lên sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.
Liên quan đến một số dị tật bẩm sinh
Khi mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu nếu người mẹ dinh dưỡng không đủ sẽ bị giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm có thể để lại các khuyết tật cho trẻ như tim bẩm sinh, sứt môi hở hàm ếch….
Thiếu axit folic là nguyên nhân chính gây dị tật ống thần kinh ở trẻ sơ sinh. Can thiệp cung cấp đủ acid folic cho mẹ trước và trong thời gian mang thai sẽ làm giảm được khoảng 50% khuyết tật này ở trẻ.
Liên quan đến sự phát triển trí tuệ của trẻ
Ngay từ ngày thứ 18 của phôi đã có mầm mống hình thành não và khi phôi được 3 tháng tuổi thì não đã có đủ các thành phần. Sự trưởng thành của não bộ rất quan trọng cho khả năng học hỏi và trí nhớ về sau. Quá trình này cần rất nhiều dưỡng chất như axit folic, vitamin B6, B12, mangan, đồng, iod, vitamin D, cholin, sắt và kẽm.
Chế độ ăn của người mẹ đủ acid béo không no cần thiết, đủ DHA (Decosahexaenoic Acid) sẽ giúp trẻ trí thông minh, thị giác tốt và có hệ tim mạch khỏe mạnh. Nghiên cứu ảnh hưởng của trẻ sinh nhẹ cân do người mẹ thiếu dinh dưỡng trong thai kỳ lên chỉ số IQ cho thấy với mỗi 1kg nhẹ hơn khi sinh ra (so với anh/chị em sinh đôi) IQ ngôn ngữ về sau sẽ thấp hơn 13 điểm.
Liên quan đến một số bệnh mãn tính
Một số nghiên cứu cho thấy rằng thiếu dinh dưỡng trong từng giai đoạn thai kỳ liên quan đến một số bệnh mãn tính khác nhau. Mẹ thiếu dinh dưỡng vào đầu thai kỳ, trẻ có nguy cơ béo phì và bệnh tim mạch cao khi trưởng thành. Ngược lại, mẹ thiếu dinh dưỡng vào cuối thai kỳ, trẻ sẽ có nguy cơ rối loạn khả năng dung nạp glucoza cao hơn.
Dinh dưỡng cho các bà mẹ mang thai: Cần bổ sung gì để trẻ phát triển tốt nhất?
Để cơ thể bà mẹ khỏe mạnh và thai nhi phát triển toàn diện, các bà mẹ cần cân đối các bữa ăn, nên ăn các loại thực phẩm chưa chế biến (không dùng thức ăn đóng hộp ), và bổ sung các chất dinh dưỡng bị thiếu, cụ thể như:

Ảnh minh họa
Chất đạm: Chứa các acid amin cần thiết cho các bộ phận của cơ thể. Chất đạm có được từ thịt, cá tươi, thịt gia cầm, các thực phẩm chế biến từ sữa bò, các loại đậu, ngũ cốc, trái cây, bánh mì.
Chất đường: Chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng cho người mẹ và thai nhi. Khi mang thai sản phụ cần 2300 – 2700 calorie/ngày. Chất đường có trong trái cây, cà rốt, sữa, gạo, bánh mì, mật ong, ngũ cốc.
Chất béo: Chất dinh dưỡng giúp cho sự phát triển của tế bào não, là một trong những chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng, các chất béo còn giúp hấp thu các vitamin A, D, E và K. Khi ăn nên chọn các chất béo thực vật (dầu ăn) không nên ăn mỡ động vật.
Vitamin A: Giúp tăng trưởng tế bào não, có trong rau xanh, gan, chất béo, sữa, lòng đỏ trứng, dầu gan cá.
Vitamin D: Giúp hấp thu và tăng tác dụng của calcium và magnesium, phosphor. Vitamin D có nhiều trong xương, sữa bò, dầu ăn, dầu gan cá.
Vitamin C: Rau cải, quýt, cà chua, cam, bưởi.
Các Vitamin B: Gạo lức, lòng đỏ trứng, thịt, rau cải, quả khô,đậu.
Acid Folic: Cần thiết cho sự phát triển hệ thần kinh trung ương của thai nhi, có nhiều trong rau xanh, các loại khoai mì, thịt mỡ, sữa.
Chất sắt: Phòng tránh bệnh thiếu máu, có trong cá, thịt, rau xanh, trứng.
Calcium: Cần thiết cho sự phát triển xương thai nhi, có trong sữa bò béo, cá, trứng, trái cây, rau cải. Mỗi ngày các bà mẹ cần 1300mg calcium, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Chất xơ: Giúp tiêu hóa. Khi người mẹ mang thai do ảnh hưởng của nội tiết nên các bà mẹ dễ táo bón, chất xơ giúp tránh táo bón. Các chất xơ có trong rau, cải, đậu, trái cây.
Ngoài ra các bà mẹ cần uống nhiều nước mỗi ngày, khoảng 2,5 - 3lít/ngày.
Lưu ý: Trong thời gian mang thai các bà mẹ không nên uống rượu, bia, cafein, hút thuốc lá, ma túy, không ăn quá mặn hay nhiều gia vị.
Thai phụ tăng bao nhiêu cân trong thai kỳ là hợp lý?
Mức tăng cân hợp lý khi mang thai phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng của từng bà bầu khác nhau, không có thai kỳ nào giống thai kỳ nào, cũng không có người mẹ nào có mức tăng cân giống nhau hoàn toàn.
Nhìn chung, mức tăng cân hợp lý cho thai phụ là:
- Khoảng 11,3 - 16 kg với thai phụ có cân nặng trung bình trước khi mang thai.
- Khoảng 12,7 - 18,3 kg với thai phụ ít cân trước khi mang thai.
- Khoảng 7 - 11,3 kg với thai phụ thừa cân trước khi mang thai.
- Khoảng 16 - 20,5 kg trong trường hợp thai phụ mang song thai.