Dù có bảo hiểm xe máy nhưng 8 trường hợp này vẫn không được bồi thường 1 đồng
Trường hợp nào không được bảo hiểm xe máy bắt buộc bồi thường? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Những trường hợp nào bảo hiểm xe máy không có trách nhiệm bồi thường?
Theo đó, 8 trường hợp dưới đây sẽ không được bảo hiểm xe máy bồi thường:
Đầu tiên, hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
Tiếp theo, người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
Thứ ba, người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn…
Thứ tư, thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp gồm giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
Thứ năm, thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
Thứ bảy, thiệt hại đối với tài sản đặc biệt gồm vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Thứ tám, thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.
Trường hợp nào được bảo hiểm xe máy bồi thường?
Phạm vi được bảo hiểm xe máy bồi thường
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, bảo hiểm xe máy bắt buộc chỉ bồi thường đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe máy gây ra trong mỗi vụ tai nạn, trừ một số trường hợp không được bồi thường.
Người được hưởng tiền bồi thường
Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, người được nhận tiền bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm là:
- Chủ xe cơ giới hoặc người lái xe có trách nhiệm dân sự được bảo hiểm: Được bồi thường số tiền mà người này đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
- Người bị thiệt hại hoặc người thừa kế (người bị thiệt hại chết) hoặc người đại diện của họ: Được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nếu người được bảo hiểm chết.
Mức bảo hiểm xe máy được bồi thường bao nhiêu?
Theo điểm a khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023, số tiền bồi thường bảo hiểm cụ thể được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của Tòa án (nếu có) nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định.
Hiện tại, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.
Khi có thiệt hại về sức khỏe, tính mạng được bảo hiểm xe máy bồi thường bao nhiêu?
Bồi thường tối đa 150 triệu đồng: Khi người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật.
Bồi thường theo mức độ thương tật . Số tiền bồi thường được áp dụng theo công thức sau:
Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Mức trách nhiệm bảo hiểm
Trong đó tỷ lệ tổn thương được áp dụng cho tổn thương Xương sọ và hệ Thần kinh:
- Chạm sọ. Tỷ lệ thương tật tương ứng là 6% - 10%
- Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ dưới 3cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 11% - 15%
- Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ từ 3 cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 16% - 20%
- Mất xương bản ngoài, diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 16% - 20%
- Mất xương bản ngoài, diện tích từ 3cm2 trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 21% - 25%
- Khuyết sọ đáy chắc diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 21% - 25%
- Khuyết sọ đáy chắc diện tích từ 3 đến 5 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 26% - 30%
Ví dụ: Mất xương bản ngoài với tỷ lệ 18%, thì bồi thường: 18% x 150 triệu đồng = 27 triệu đồng.
Thiệt hại về tài sản được bảo hiểm xe máy bồi thường bao nhiêu?
Mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn (theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC).
Và căn cứ điểm b khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021 NĐ-CP quy định: Mức bồi thường bảo hiểm với thiệt hại đối với tài sản/vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm, nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm (50 triệu đồng).