Gãy xương: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng tránh và điều trị
Gãy xương là tình trạng có thể gặp ở mọi người, mọi lứa tuổi. Mặc dù sẽ khôi phục tốt sau điều trị nhưng nếu không được chú ý, tình trạng này sẽ làm phát sinh các biến chứng nguy hiểm.
Nội dung
1. Tổng quan về gãy xương
2. Nguyên nhân bị gãy xương
3. Dấu hiệu nhận biết gãy xương
4. Các biến chứng của gãy xương
5. Chẩn đoán và điều trị gãy xương
6. Phòng tránh gãy xương
1. Tổng quan về gãy xương
Gãy xương là tình trạng xương bị biến dạng, gãy đôi theo chiều dọc hoặc chiều ngang hoặc gãy thành nhiều phần. Chúng ta có thể gặp chấn thương này ở bất kỳ khu vực nào trên cơ thể nếu chịu tác động lực quá mức.
Gãy xương có thể phân thành các dạng sau:
Gãy kín. Đây là tình trạng xương gãy nhưng không tạo ra vết thương hở trên da.
Gãy hở hay xương gãy hỗn hợp xảy ra khi xương bị gãy xuyên qua da, tạo thành vết thương hở. Lúc này, các mô và xương ở khu vực bị tổn thương lộ ra ngoài qua vết thương hở trên da.
Gãy hoàn toàn là tình trạng xương bị gãy/nghiền thành hai hoặc nhiều mảnh.
Gãy xương không hoàn toàn, xương chỉ bị tổn thương một phần mà không mất hoàn toàn tính liên tục.
Rạn xương do chịu tác động lực quá mức hoặc chịu tác động lực lặp đi lặp lại. Các nguyên nhân có thể gây ra rạn xương bao gồm chạy bộ đường dài, nhảy lên nhảy xuống nhiều lần, mang vác vật nặng trong thời gian dài, loãng xương…

Gãy xương là tình trạng có thể gặp ở mọi người, mọi lứa tuổi. Mặc dù sẽ khôi phục tốt sau điều trị nhưng nếu không được chú ý, tình trạng này sẽ làm phát sinh các biến chứng nguy hiểm.
2. Nguyên nhân bị gãy xương
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến gãy xương
Nguyên nhân chấn thương. Dưới một lực đủ lớn như ngã, tai nạn, chấn thương thể thao… xương có thể bị nứt hoặc gãy. Lực này thường xuất hiện một cách rất mạnh hoặc đột ngột. Ngoài ra, khi thực hiện các hành động chịu lực lặp đi lặp lại như chạy nhảy cũng làm gãy xương.
Nguyên nhân bệnh lý. Loãng xương là nguyên nhân hàng đầu gây gãy xương. Theo thời gian, dưới tác động của quá trình lão hóa, xương trở nên xốp, thưa và giảm khối lượng xương, dẫn đến dễ gãy hơn.
Nguyên nhân do các bệnh lý khác như: Ung thư xương, viêm xương tủy…
3. Dấu hiệu nhận biết gãy xương
Tình trạng xương bị gãy sẽ có các biểu hiện khác nhau, tùy thuộc vào vị trí gãy, mức độ nghiêm trọng của chấn thương, tuổi tác và sức khỏe người bệnh.
Hầu hết khi gãy xương thường có các triệu chứng:
Đau nhất là khi di chuyển hoặc chạm vào vùng bị thương.
Sưng tấy, đỏ, bầm tím ở vùng xương bị tổn thương.
Tay chân cong, xoắn, biến dạng bất thường ở vị trí gãy.
Cảm giác nóng ran ở xương hoặc khớp bị ảnh hưởng.
Chảy máu, xương nhô ra nếu đó là một vết gãy hở.
Có thể nghe thấy tiếng răng rắc khi chấn thương xảy ra.
Mất chức năng vùng bị chấn thương.
Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, người bệnh sẽ cảm thấy chóng mặt, buồn nôn, ngất xỉu…
4. Các biến chứng của gãy xương
Chảy máu: Chảy máu luôn đi kèm với tất cả các loại gãy xương. Đặc biệt, những chảy máu trong hoặc ngoài có thể trầm trọng đến mức gây ra tình trạng sốc mất máu.
Tổn thương mạch máu: Một số loại gãy hở phá vỡ thành mạch máu.
Thần kinh có thể bị tổn thương do đầu xương gãy di lệch kéo căng, bị đè ép vật tày tác động trực tiếp, dập nát trong những chấn thương nghiêm trọng, hoặc cũng có thể bị đầu mảnh xương gãy xé đứt. Các dây thần kinh bị đứt không tự lành và cần phải được phẫu thuật.
Nguy cơ thuyên tắc phổi: Ở những bệnh nhân bị gãy xương vùng háng hoặc vỡ xương chậu, nguy cơ thuyên tắc phổi là rất cao.
Nhiễm trùng: Bất kỳ loại gãy xương nào đều có thể bị nhiễm trùng, nhưng nguy cơ cao nhất ở những bệnh nhân gãy hở hoặc được điều trị phẫu thuật.
Cứng khớp và giảm tầm vận động: Cứng khớp dễ xảy ra nếu bất động khớp kéo dài. Đầu gối, khuỷu tay và vai đặc biệt dễ bị cứng khớp sau chấn thương, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Không liền hoặc chậm liền: Đôi khi, gãy xương sẽ không lành (còn gọi không liền), hoặc chậm liền. Các yếu tố gây ra chủ yếu bao gồm bất động không hoàn toàn, tổn thương mạch nuôi dưỡng, và một số yếu tố cơ địa trên bệnh nhân (ví dụ như có sử dụng corticosteroid hoặc hormone tuyến giáp).
Thoái hóa khớp: Các loại gãy gây tổn thương diện chịu lực của khớp, gây vẹo trục, hoặc gây mất vững khớp sẽ dẫn đến tổn thương sụn khớp và thoái hóa khớp.
5. Chẩn đoán và điều trị gãy xương
Chẩn đoán hình ảnh là phương pháp thường được dùng để xác định mức độ tổn thương gãy xương và tình trạng tổn thương ở các khớp, mô, gân, cơ, dây chằng… lân cận. Đó là: Chụp X quang, cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT scan).
Xét nghiệm: Xét nghiệm huyết học, xét nghiệm sinh hóa.
Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ và vị trí của vết gãy. Bên cạnh đó, tuổi tác và tiền sử bệnh tật cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình hồi phục.
Các phương pháp điều trị gãy xương phổ biến:
Bó bột.
Nẹp cố định.
Cố định ngoài.
Kéo liên tục.
Phẫu thuật mổ hở và cố định trong.
Thay khớp.
Đa số các trường hợp, cơn đau sẽ giảm bớt trước khi xương lành hoàn toàn. Tuy nhiên, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau, thuốc chống nhiễm trùng hoặc thuốc quản lý các biến chứng khác nếu cần thiết.

Do gãy xương hầu hết đều phải can thiệp, vì thế, để thúc đẩy quá trình điều trị, người bệnh có thể cần điều chỉnh thói quen sinh hoạt, nghỉ ngơi đầy đủ, hạn chế chuyển động của vùng bị thương… cho đến khi gãy xương lành lại.
6. Phòng tránh gãy xương
Do gãy xương hầu hết đều phải can thiệp, vì thế, để thúc đẩy quá trình điều trị, người bệnh có thể cần điều chỉnh thói quen sinh hoạt, nghỉ ngơi đầy đủ, hạn chế chuyển động của vùng bị thương…cho đến khi gãy xương lành lại.
Do đó, sau giai đoạn điều trị ban đầu, người bệnh có thể được đề nghị thực hiện vật lý trị liệu để khôi phục chức năng vùng gãy xương.
Cụ thể là:
Thay đổi lối sống, thực hiện một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và vận động hợp lý có thể giúp phòng ngừa gãy xương hiệu quả. Cần đảm bảo cung cấp cho cơ thể từ 1200 – 1500 miligam (mg) canxi và 800 -1000 đơn vị quốc tế (IU) vitamin D mỗi ngày. Tăng cường thực phẩm giàu canxi như sữa, sữa chua và các chế phẩm từ sữa, các loại rau lá xanh đậm…trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày để xương khỏe mạnh.
Thực hiện các bài tập thể dục có tác dụng như đi bộ, chạy bộ, tập tạ, bơi lội…
Thực hiện các bài tập thể dục, vật lý trị liệu để tăng cường khả năng giữ thăng bằng
Dọn dẹp nhà cửa ngăn nắp, sử dụng thảm chống trượt, chú ý khi đi đường… để giảm thiểu gãy xương.