Giá nông sản 15/7: Cà phê tăng kỷ lục, lúa gạo đi ngang

Cà phê có giá neo cao ở mức kỷ lục, hướng đến vùng đỉnh 130.000 đồng/kg, lúa gạo đi ngang duy trì ổn định, cao su 2 sàn cùng giảm, hồ tiêu tiếp tục giảm nhẹ.

Giá cà phê tăng kỷ lục

Giá cà phê trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 128.500 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông là 128.600 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 128.500 đồng, ở Pleiku và La Grai cùng giá 128.400 đồng/kg; Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 128.500 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 128.600 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 127.900 đồng/kg.

Cà phê ở huyện Cư M'gar được thu mua ở mức khoảng 128.500 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 128.400 đồng/kg.

Theo ghi nhận mới nhất, giá cà phê trên thị trường thế giới tiếp đà tăng. Cụ thể, giá cà phê trực tuyến Robusta tại London giao tháng 9/2024 được ghi nhận tại mức 4.617 USD/tấn, tăng 0,9%; giá cà phê Arabica giao tháng 9/2024 tại New York ở mức 248,75 UScent/pound sau khi tăng 1,59%.

Theo ICO, đà tăng mạnh mẽ của khu vực Nam Mỹ nói chung và Brazil nói riêng chủ yếu là do vụ thu hoạch bội thu của Brazil trong niên vụ 2022 - 2023 và 2023 - 2024, với sản lượng ước tính tăng lần lượt 8,4% và 9,2%.

Bên cạnh đó, sản lượng Robusta từ Việt Nam và Indonesia giảm đã mở ra cơ hội lớn cho Brazil đẩy mạnh xuất khẩu và lấp đầy khoảng trống nhu cầu của thị trường.

Trái ngược với khu vực Nam Mỹ, xuất khẩu cà phê các loại từ châu Á và châu Đại Dương đã giảm mạnh 39,3% xuống còn 2,4 triệu bao trong tháng 5. Tổng cộng xuất khẩu của khu vực trong 8 tháng đầu niên vụ đã giảm 7,2% xuống còn 29,9 triệu bao.

Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam, nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất khu vực, giảm 46,9% xuống còn 1,36 triệu bao trong tháng 5. Đây đã là tháng sụt giảm thứ tư liên tiếp và tháng thứ 6 kể từ đầu niên vụ đến nay.

Hồ tiêu giảm nhẹ

Ghi nhận mới nhất, giá tiêu hôm nay giảm 1.000 - 3.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, thương lái tại Bà Rịa - Vũng Tàu đang thu mua hồ tiêu với giá 151.000 đồng/kg. Đây cũng là giá giao dịch được ghi nhận tại tỉnh Đắk Nông sau khi giảm 2.000 đồng/kg. Hồ tiêu tại Đắk Lắk, Bình Phước và Đồng Nai đang được thu mua chung mốc 150.000 đồng/kg, giảm 2.000 - 3.000 đồng/kg tùy khu vực.

Giá tiêu hôm nay giảm 1.000 - 3.000 đồng/kg

Giá tiêu hôm nay giảm 1.000 - 3.000 đồng/kg

Trên thị trường thế giới, giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia), giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 12/7; giá thu mua tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.

Theo thống kê của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong tháng 6/2024, xuất khẩu tiêu đen đạt 24.988 tấn, tiêu trắng đạt 3.174 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 141,1 triệu USD, tiêu đen đạt 122,2 triệu USD, tiêu trắng đạt 18,9 triệu USD. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 6 đạt 5.067 USD/tấn, tăng 11,5%; giá xuất khẩu tiêu trắng đạt 6.922 USD/tấn, tăng 13,4% so với tháng trước.

Tính chung nửa đầu năm, lượng tiêu đen xuất khẩu đạt 125.959 tấn, tiêu trắng đạt 16.627 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đạt 634,2 triệu USD, tiêu đen đạt 539,9 triệu USD, tiêu trắng đóng góp 94,3 triệu USD.

Như vậy, lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 142.586 tấn hồ tiêu các loại, giảm 6,8% về lượng nhưng tăng 30,5% về giá trị.

Được biết, Mỹ hiện là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam với khối lượng đạt 37.435 tấn, tăng 44,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 26,3% thị phần.

Đứng sau là thị trường các nước như: Đức với 9.526 tấn (tăng 106,7%); thị trường UAE đạt 8.388 tấn (tăng 15,2%); xuất sang Ấn Độ đạt 8.173 tấn (tăng 45,7%) và sang thị trường Hà Lan đạt 6.019 tấn (tăng 52,1%).

Lúa gạo đi ngang mức ổn định

Lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung nguồn về đều, giao dịch ổn định, chất lượng đa dạng, nhiều gạo xấu, ít gạo đẹp. Cụ thể, tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về đều, chất lượng khá, giao dịch ổn định, kho mua giá vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), giá ổn định, giao dịch cầm chừng.

Lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung nguồn về đều, giao dịch ổn định.

Lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung nguồn về đều, giao dịch ổn định.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo hôm nay ổn định so với hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 10.650 - 10.750 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.450 - 12.550 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương, giá gạo ít biến động, giao dịch cầm chừng, kho mua giá vững.

Tại các chợ lẻ, giá gạo không điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 20.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm Thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan (Trung Quốc) 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương giao dịch lúa mới chậm, nông dân chào giá vững, giá lúa ít biến động.

Cụ thể, giá lúa IR 50404 dao động quanh mốc 6.700 - 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 giảm 200 đồng/kg ở giá 7.100 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ổn định 6.800 - 7.100 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.000 - 7.200 đồng/kg; OM 380 dao động từ 7.200 - 7.300 đồng/kg. Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không điều chỉnh so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 470 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 567 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 545 USD/tấn.

Cao su 2 sàn cùng giảm

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 giảm 0,44% về ở mức 319,1 Yên/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h ngày 15/7 (giờ Việt Nam).

Giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 giảm 0,44%

Giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 giảm 0,44%

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 giảm 0,89% ở mức 14.510 Nhân dân tệ/tấn.

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) cho biết, giá bán bình quân mủ cao su sơ chế trong nửa đầu năm nay đạt 38,4 triệu đồng/tấn, cao hơn 6 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ năm 2023, là một tín hiệu tích cực cho những tháng cuối năm. Giá bán cao su của cao su Việt Nam dự báo sẽ tiếp tục đứng ở mức cao trong nửa cuối năm nay.

Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên vừa điều chỉnh tăng dự báo nhu cầu cao su toàn cầu lên mức 15,74 triệu tấn; đồng thời, điều chỉnh giảm dự báo nguồn cung cao su tự nhiên toàn cầu cho cả năm nay xuống còn 14,50 triệu tấn. Khả năng thị trường thế giới sẽ thiếu hụt tới 1,24 triệu tấn cao su tự nhiên trong năm nay.

KHÁNH LINH (T/h)

Nguồn Người Đưa Tin: https://nguoiduatin.vn/gia-nong-san-15-7-ca-phe-tang-ky-luc-lua-gao-di-ngang-204240715120358301.htm