Giá nông sản hôm nay (9/9): Giá cà phê, hồ tiêu đồng loạt đi ngang

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 9/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (9/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên không thay đổi so với hôm qua, dao động trong khoảng 112.000 - 113.300 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 113.300 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 113.200 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai được giao dịch ở mốc 112.800 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng ở mức giá 112.000 đồng/kg.

Kết thúc tuần qua, giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên giảm mạnh từ 9.200 đến 9.700 đồng/kg (tương ứng từ 7,5 đến 8%) so với tuần trước. Cụ thể, giá cà phê tại Đắk Nông và Gia Lai giảm 9.300 đồng/kg trong tuần qua. Tại Đắk Lắk, giá cà phê giảm 9.200 đồng/kg. Trong khi đó, Lâm Đồng ghi nhận mức giảm mạnh nhất 9.700 đồng/kg.

Tính chung trong 8 tháng năm 2025, tổng lượng cà phê xuất khẩu đã đạt 1,14 triệu tấn. Điều đáng nói là kim ngạch thu về lên tới 6,5 tỷ USD, một con số kỷ lục. So với cùng kỳ năm 2024, lượng cà phê xuất khẩu tăng 7,8% và kim ngạch tăng tới 61,1%.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4.468 USD/tấn, giảm 10,7% (533 USD/tấn) so với tuần trước. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 10,5% (506 USD/tấn), xuống mức 4.309 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 2,8% (11,3 US cent/pound) so với tuần trước, xuống mức 385,6 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 3,2% (12,5 US cent/pound), đạt 373,65 US cent/pound.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 150.000 đồng/kg đến 152.000 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk hiện ở mức 152.000 đồng/kg; tại Gia Lai hiện ở mức 150.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) hiện ở mức 152.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TP.HCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 151.000 đồng/kg; Đồng Nai ở mức 151.000 đồng/kg.

Giá tiêu trong nước đã quay đầu giảm vào cuối tuần, xóa đi toàn bộ mức tăng đạt được trong những ngày đầu tuần. Tính chung cả tuần, chỉ có giá tiêu Gia Lai giảm 1.000 đồng/kg so với tuần trước, xuống mức thấp nhất thị trường.

Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 8/2025, tổng kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đạt 1 tỷ 127,8 triệu USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước, nhưng lượng xuất khẩu lại giảm 9,4%. Nguyên nhân chính đến từ việc giá tiêu xuất khẩu bình quân tăng rất mạnh. Cụ thể, giá tiêu đen đạt 6.666 USD/tấn và giá tiêu trắng đạt 8.732 USD/tấn. Mức giá này đã tăng lần lượt 41,5% đối với tiêu đen và 38,0% đối với tiêu trắng so với cùng kỳ năm 2024.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế đã cập nhật giá tiêu các như sau:

Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7.086 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok đạt 10.042 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Brazil ở mức 6.600 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Malaysia hiện ở mức 9.700 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA đạt 12.900 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.240 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.370 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.150 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.

Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1)./

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 0,1% (245 Nhân dân tệ) lên mức 15.218 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 đi ngang mức 69,45 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su tăng 0,3% (1 Yên) lên mức 327 Yên/kg.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 kỳ giao tháng 10/2025 giảm 1.70 cent, đạt mức 177 cent/kg.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay tăng từ 1.000 đồng/kg đến 3.000 đồng/kg tại các tỉnh thành.

Cụ thể, giá lợn tại Thái Nguyên, Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ và Hưng Yên cùng tăng 2.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức cao nhất khu vực là 59.000 đồng/kg. Cùng mức tăng, các địa phương như Tuyên Quang, Ninh Bình và Lào Cai thu mua lợn hơi mức thấp hơn là 58.000 đồng/kg. Tiếp đó là giá lợn tại các tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn cũng lên mức 57.000 đồng/kg sau khi tăng 2.000 đồng/kg. lợn hơi tại Quảng Ninh tăng 1.000 đồng/kg lên 57.000 đồng/kg.

Riêng Điện Biên tăng mạnh nhất khu vực với 3.000 đồng/kg, đạt 57.000 đồng/kg. Trong khi đó, Lai Châu và Sơn La cùng tăng 2.000 đồng/kg, hiện thu mua ở mức thấp nhất khu vực là 56.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay dao động trong khoảng 56.000 - 59.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn cũng sôi động với mức tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg.

Trong đó, Thanh Hóa và Nghệ An điều chỉnh tăng giá lợn tới 3.000 đồng/kg, cùng đạt 58.000 đồng/kg. Cùng mức giá 58.000 đồng/kg, giá lợn tại Lâm Đồng nhích nhẹ 1.000 đồng/kg.

Lợn hơi tại Hà Tĩnh, Gia Lai và Đắk Lắk cùng tăng 2.000 đồng/kg, hiện giao dịch với giá 57.000 đồng/kg. Cùng mức tăng, giá lợn tại Quảng Trị, Đà Nẵng và Quảng Ngãi được thu mua ở mức 56.000 đồng/kg.

Các địa phương như TP Huế và Khánh Hòa tăng giá lợn thêm 1.000 đồng/kg, ghi nhận lần lượt ở mức 55.000 và 57.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên được giao dịch trong khoảng 55.000- 58.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi hôm nay điều chỉnh tăng từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg ở nhiều nơi.

Theo đó, giá lợn tại Đồng Nai và Vĩnh Long tăng 1.000 đồng/kg, hiện được mua ở mức 59.000. Tây Ninh cũng tăng 1.000 đồng/kg lên 59.000 đồng/kg.

lợn hơi tại Đồng Tháp và Cà Mau cùng tăng 2.000 đồng/kg, hiện được giao dịch ở mức 60.000 đồng/kg. Cùng mức tăng, giá lợn tại An Giang lên mức 59.000 đồng/kg.

Riêng TP. HCM và Cần Thơ giữ nguyên mức giá lần lượt 58.000 đồng/kg và 59.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg.

Thị trường lợn hơi hôm nay ghi nhận đà tăng rõ rệt trên diện rộng. Miền Bắc và miền Trung - Tây Nguyên tăng đồng loạt, có nơi tăng tới 3.000 đồng/kg, trong khi miền Nam cũng ghi nhận mức tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg tại nhiều tỉnh.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Minh Hoàng

Nguồn Thương Gia: https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-99-gia-ca-phe-ho-tieu-dong-loat-di-ngang-post563010.html