Giá thép ngày 5/2: Tất cả các dòng thép nội địa không thay đổi giá
Ngày 5/2, giá thép cả nước tiếp tục giữ giá ổn định. Trong khi đó, giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 18 nhân dân tệ/tấn lên mức 3.839 nhân dân tệ/tấn...
Giá thép trong nước hôm nay vẫn giữ nguyên. Theo ghi nhận, các thương hiệu thép hiện có giá bán trong khoảng 14.060 – 15.300 đồng/kg. Ngược lại với đà ổn định trong nước, giá thép giao kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên 3.839 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thu mua thép tại miền Bắc không ghi nhận biến động. Theo SteelOnline, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ ổn định lần lượt là 14.340 đồng/kg và 14.530 đồng/kg.
Dòng thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu Việt Ý giữ mức 14.640 đồng/kg, thép cuộn CB240 giữ nguyên mức giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.240 đồng/kg và dòng thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.640 đồng/kg.
Thép thanh vằn D10 CB300 của Việt Sing giữ nguyên mức giá 14.060 đồng/kg. Trong khi đó, thép cuộn CB240 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giữ mức 14.110 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Thép VJS cùng giữ nguyên giá với cả dòng thép cuộn CB240 dòng thép thanh vằn D10 CB300, lần lượt giữ mức 14.210 đồng/kg và 14.310 đồng/kg.
Thép tại miền Trung duy trì mức giá cũ. Dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát ở mức 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Hiện dòng thép cuộn CB240 của Việt Đức có giá 14.750 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 và thép cuộn CB240 giữ mức giá lần lượt là 14.260 đồng/kg và 14.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ghi nhận 15.300 đồng/kg.
Theo ghi nhận, giá thép tại khu vực này giữ nguyên. Giá thép Hòa Phát tại miền Nam ghi nhận sự ổn định với thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.160 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt giữ mức 14.790 đồng/kg và 15.300 đồng/kg.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 tăng 18 nhân dân tệ, lên mức 3.839 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng giao tháng 5/2024 giảm 2,23%, xuống mức 941 nhân dân tệ/tấn (131,07 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch hàng hóa Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 3/2024 giảm 4,12%, xuống mức 125,6 USD/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tiếp tục giảm và dự kiến sẽ giảm hàng tuần do lo ngại vẫn tồn tại về sự phục hồi của lĩnh vực bất động sản tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.
Các nhà phân tích tại ngân hàng ANZ cho biết, những khó khăn trong lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc tiếp tục kéo dài khiến triển vọng về nhu cầu thép trong nước từ lĩnh vực này vẫn ảm đạm với nhu cầu về nhà ở xã hội và năng lượng tái tạo chỉ bù đắp một phần.
Hơn nữa, áp lực đang đè nặng lên ngành thép của Trung Quốc trong việc giảm lượng khí thải. Việc hạn chế sản lượng được gia hạn sẽ là một trở ngại mới đối với nhu cầu quặng sắt.
Ngoài ra, sự yếu kém của thị trường kim loại màu vẫn tồn tại bất chấp một loạt biện pháp kích thích nhằm hỗ trợ lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn của Trung Quốc.