Giải đáp vướng mắc về thuế GTGT theo nghị định số 15/2022 cho đơn vị sửa chữa ôtô
Bộ Tài chính trả lời về thuế GTGT theo nghị định số 15/2022 cho đơn vị thực hiện dịch vụ sửa chữa ôtô.
Hỏi: Tôi có 1 vướng mắc về thuế GTGT theo nghị định số 15/2022 xin được nhờ quý đơn vị chỉ dẫn giúp: đơn vị tôi là đơn vị thực hiện dịch vụ sửa chữa ô tô. Ngày 09/12/2021 đơn vị có tiếp nhận 1 chiếc xe ô tô bị tai nạn vào sửa chữa, chiếc xe này đã được mua bảo hiểm vật chất. Vì vậy ngày 10/12/2021, đơn vị tôi đã gửi báo giá chi phí sửa chữa cho khách hàng, đồng thời gửi sang đơn vị bảo hiểm tại Quảng Ninh và đơn vị tại Quảng Ninh phải trình lên Tổng Công Ty bảo hiểm vì số tiền bồi thường thiệt hại vượt quá thẩm quyền.
Ngày 24/12/2021, Tổng Công Ty bảo hiểm đã duyệt chi phí sửa chữa lần 1 với số tiền trên 400 triệu đồng sau thuế GTGT (thuế GTGT thời điểm này là 10%). Ngày 16/02/2022, Tổng Công Ty bảo hiểm phê duyệt tiếp 1 số hạng mục còn treo trên báo giá bên tôi đã gửi sang bảo hiểm ngày 10/12/2022 gần 20 triệu đồng sau thuế GTGT (theo báo giá là thuế để 10%).
Đến tháng 5/2022, xe đã sửa xong, 2 bên đã ký nghiệm thu bàn giao xe và đơn vị bảo hiểm báo đã hoàn thiện hồ sợ giấy tờ, đơn vị tôi đã xuất hóa đơn cho bảo hiểm đủ tổng số tiền 2 lần mà đơn vị bảo hiểm đã duyệt với thuế suất 10% vì cho rằng xe này vào sửa chữa trước thời điểm nghị định 15/2022 về giảm thuế GTGT có hiệu lực.
Nhưng khi hồ sơ hóa đơn do đơn vị bảo hiểm tại Quảng Ninh tiếp nhận và chuyển lên Tổng Công Ty bảo hiểm đến nay đã hơn 3 tháng vẫn chưa thanh toán khoản tiền đó cho đơn vị tôi. Khi bên tôi đòi nợ thì được biết do trên Tổng Công Ty bảo hiểm không chấp nhận hóa đơn đã xuất có thuế GTGT 10% và yêu cầu phải xuất hóa đơn được giảm thuế GTGT theo nghị định 15/2022 có hiệu lực từ ngày 01/02/2022.
Qua đây tôi xin hỏi trong trường hợp này đơn vị tôi xuất hóa đơn theo thuế suất GTGT 10% có đúng không, và có được xuất hóa đơn theo quy định về thuế GTGT tại nghị định 15/2022 hay không ? Rất mong câu trả lời sớm để đơn vị tôi được tháo gỡ vướng mắc, hiểu rõ và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế đề ra. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Trả lời:
Tại khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
+ Tại Điều 1 quy định về về giảm thuế giá trị gia tăng:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…”
+ Tại khoản 1 Điều 3 quy định về hiệu lực thi hành
“1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty của độc giả cung cấp hàng hóa, dịch vụ nếu đủ điều kiện được giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP, thời điểm chuyển giao quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với hàng hóa hoặc thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thì Công ty lập hóa đơn áp dụng mức thuế suất 8% theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trả lời để độc giả biết, thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.