Hình thành và phát triển được các khu, cụm công nghiệp tái chế ở Việt Nam

Ban hành mã số định danh đối với hàng hóa môi trường của danh mục thuế quan hài hòa (HS code); các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để hình thành và phát triển được các khu, cụm công nghiệp tái chế làm nền tảng dẫn dắt, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp môi trường ở Việt Nam...

Đến năm 2030, công nghiệp xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đáp ứng mục tiêu 50- 60% nhu cầu thu gom, vận chuyển, trung chuyển, phân loại và 60- 70% nhu cầu phân loại, tái chế trong nước.

Đến năm 2030, công nghiệp xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đáp ứng mục tiêu 50- 60% nhu cầu thu gom, vận chuyển, trung chuyển, phân loại và 60- 70% nhu cầu phân loại, tái chế trong nước.

Theo Chương trình phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam giai đoạn 2025-2030 vừa được Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký phê duyệt tại Quyết định số 1894/QĐ-TTg ngày 4/9/2025, mục tiêu đến năm 2030, hệ thống chính sách phát triển ngành công nghiệp môi trường cơ bản được rà soát và hoàn thiện, tạo được khung pháp lý để hình thành và phát triển được các khu, cụm công nghiệp tái chế làm nền tảng dẫn dắt, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp môi trường, hướng tới mục tiêu xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về phát triển ngành công nghiệp này.

HÌNH THÀNH CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG CHUẨN QUỐC TẾ

Theo Chương trình, đến năm 2030, phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm công nghiệp xử lý nước thải cung cấp được 70- 80% nhu cầu trong nước và xuất khẩu; công nghiệp xử lý khí thải đáp ứng mục tiêu cung cấp được 60- 70% nhu cầu trong nước; công nghiệp xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đáp ứng mục tiêu 50- 60% nhu cầu thu gom, vận chuyển, trung chuyển, phân loại và 60- 70% nhu cầu phân loại, tái chế trong nước.

Phát triển thiết bị đo lường, giám sát môi trường đáp ứng mục tiêu cung cấp 20% nhu cầu trong nước. Phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất năng lượng từ chất thải và nhu cầu bảo vệ môi trường cho các ngành, lĩnh vực trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế.

Cũng theo mục tiêu đặt ra trong chương trình, Việt Nam sẽ phát triển thị trường hàng hóa công nghiệp môi trường, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa công nghiệp môi trường sản xuất trong nước, nâng cao năng lực của các tổ chức cung ứng hàng hóa công nghiệp môi trường, tăng cường xúc tiến thương mại,… nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, giảm phát thải khí nhà kính, kinh tế tuần hoàn trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển quốc gia.

Phát triển dịch vụ công nghiệp môi trường và hình thành các doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp môi trường vận hành các công trình, nhà máy chế biến/ xử lý chất thải (nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải), bảo trì, sửa chữa thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Phát triển dịch vụ công nghiệp môi trường và hình thành các doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp môi trường vận hành các công trình, nhà máy chế biến/ xử lý chất thải (nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải), bảo trì, sửa chữa thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Cùng với đó phát triển dịch vụ công nghiệp môi trường và hình thành các doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp môi trường vận hành các công trình, nhà máy chế biến/ xử lý chất thải (nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải), bảo trì, sửa chữa thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu vận hành ổn định của thiết bị, hệ thống chế biến/xử lý chất thải hoặc của các công trình bảo vệ môi trường khác hướng đến xây dựng hệ sinh thái đa dạng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.

Chương trình cũng đặt mục tiêu thu hút đầu tư từ nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường, tiến tới xuất khẩu một số công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường có ưu thế.

Để đạt được các mục tiêu này, một trong những giải pháp đầu tiên được nêu ra là hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế để phát triển ngành công nghiệp môi trường.

Nghiên cứu bổ sung các công nghệ thiết bị xử lý chất thải vào Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm. Đồng thời nghiên cứu, xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về phát triển ngành công nghiệp môi trường.

Cụ thể, rà soát, nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách hoàn thiện khung pháp lý về phát triển công nghiệp môi trường; xây dựng và công bố một số tiêu chuẩn, quy chuẩn về hàng hóa ngành công nghiệp môi trường phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách thuế đối với hàng hóa công nghiệp môi trường và chính sách thuế thúc đẩy chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp môi trường; bổ sung các chỉ tiêu thống kê ngành vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

Ban hành mã số định danh đối với hàng hóa môi trường của danh mục thuế quan hài hòa (HS code); các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để hình thành và phát triển được các khu, cụm công nghiệp tái chế làm nền tảng dẫn dắt, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp môi trường; các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, đầu tư cho các doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ, mua bán quyền sáng chế, phần mềm, thuê chuyên gia trong, ngoài nước để phát triển công nghệ công nghiệp môi trường.

Rà soát danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường như: công nghệ điện rác; xử lý nước thải đô thị/công nghiệp; vật liệu xây dựng tái chế; tái chế chất thải từ năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió); hệ thống quan trắc môi trường; nhựa sinh học, vật liệu xanh... để trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 22/8/2023.

Đồng thời nghiên cứu bổ sung các công nghệ thiết bị xử lý chất thải vào Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm; nghiên cứu, xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về phát triển ngành công nghiệp môi trường.

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC TRUNG TÂM CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG CẤP QUỐC GIA

Về phát triển thị trường hàng hóa công nghiệp môi trường, Chương trình nhấn mạnh yêu cầu xây dựng và mở rộng nhu cầu thị trường đối với thiết bị, công nghệ, sản phẩm hàng hóa công nghiệp môi trường thông qua hình thức đặt hàng, chỉ định thầu cho các doanh nghiệp trong nước. Phát triển năng lực cung cấp thiết bị, công nghệ, sản phẩm hàng hóa công nghiệp môi trường cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết hợp với thiết lập mạng lưới vườn ươm doanh nghiệp công nghiệp môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao và cơ sở đào tạo trọng điểm.

Đáng chú ý, chương trình triển khai các hoạt động ưu tiên về dán nhãn đối với sản phẩm hàng hóa của ngành, thúc đẩy phát triển bền vững thị trường sản phẩm hàng hóa và các chính sách quy định tiêu chuẩn chất lượng và phát triển bền vững. Tổ chức xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp môi trường.

Chương trình cũng nêu rõ việc hình thành và phát triển một số doanh nghiệp công nghiệp môi trường thuộc các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước như: PETROVIETNAM, VINACHEM, VINACOMIN, VINAINCON, VEAM… để phát huy sức mạnh nguồn lực tài chính và con người sẵn có đáp ứng mục tiêu phát triển ngành.

Khuyến khích, thúc đẩy hợp tác công- tư trong nghiên cứu và sản xuất thiết bị, sản phẩm công nghiệp môi trường mới: Nhà nước hỗ trợ vốn, hạ tầng và đào tạo nhân lực; doanh nghiệp triển khai thực tế, vận hành, thương mại hóa sản phẩm.

Đặc biệt, theo chương trình này, sẽ nghiên cứu xây dựng các trung tâm công nghiệp môi trường cấp quốc gia, tập trung năng lực sản xuất, chuyển giao và đổi mới sáng tạo. Phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển ngành.

Về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển ngành công nghiệp môi trường, Quyết định yêu cầu đối với việc phát triển khoa học công nghệ, cần thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ để làm chủ và phát triển được các công nghệ, thiết bị, sản phẩm thuộc danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 980/QĐ-TTg phục vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Giới thiệu, phổ biến một số quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến, công nghệ sản xuất sản phẩm, chế phẩm giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải, cải tạo môi trường và yêu cầu kỹ thuật về hàng hóa ngành.

Nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ tiên tiến cho một số doanh nghiệp và cơ sở nghiên cứu trong lĩnh vực công nghiệp môi trường. Ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ, mua bán quyền sáng chế, phần mềm, thuê chuyên gia trong, ngoài nước; hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.

Ngoài ra, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ xử lý chất thải, đặc biệt là từ công nghiệp năng lượng tái tạo theo nguyên tắc giảm thiểu, thu hồi, tái sử dụng, tái chế để giảm tối đa lượng chất thải, tận dụng vật liệu thải bỏ làm nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác. Đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, nhất là các công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh vào doanh nghiệp.

Đối với việc tăng cường đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, cần hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản trị theo chuẩn mực quốc tế, hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất. Ứng dụng công nghệ thiết kế và sản xuất nhờ máy tính (CAD/CAM) trong chế tạo thiết bị. Ứng dụng thiết bị cơ điện tử, các hệ thống điều khiển tự động hiện đại, thông minh vào dây chuyền thiết bị đồng bộ trong ngành công nghiệp môi trường.

Xây dựng, hình thành các sản phẩm cảm biến sinh học sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp môi trường, chế tạo dây chuyền, thiết bị công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp môi trường. Hỗ trợ doanh nghiệp ngành áp dụng các mô hình bền vững, các mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững; mô hình kinh tế tuần hoàn.

Tùng Dương

Nguồn VnEconomy: https://vneconomy.vn/hinh-thanh-va-phat-trien-duoc-cac-khu-cum-cong-nghiep-tai-che-o-viet-nam.htm