Hỗ trợ doanh nghiệp kính chuyển đổi sản xuất xanh
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng cũng như giảm thiểu phát thải ô nhiễm môi trường, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Phát triển công nghiệp (Sở Công thương) thực hiện đánh giá nhanh sản xuất sạch hơn (SXSH) đề ra các giải pháp khắc phục.
Sản xuất tại Công ty Cổ phần kính Vinacam
Đòi hỏi cấp bách
Hiểu rõ được những đòi hỏi cấp bách của việc chuyển đổi xanh, phát triển bền vững, Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Kính VinaCam (TP.Tân Uyên) đã hợp tác và tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình thực hiện đánh giá nhanh SXSH, nhiệt tình hỗ trợ cung cấp thông tin để nhóm có cơ sở phân tích đưa ra các giải pháp phát triển bền vững.
Mục tiêu nhằm đánh giá được hiện trạng tiêu thụ nguyên vật liệu và năng lượng và xác định được các phát thải của quá trình sản xuất, đồng thời nhận dạng và đề xuất được các giải pháp SXSH để công ty có thể áp dụng hoặc nghiên cứu áp dụng để hướng tới giảm thiểu phát thải và cải thiện quá trình sản xuất.
Theo bà Nguyễn Thới Hòa Bình, Tổng Giám đốc Công ty Vinacam: “Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm kính, được trang bị đồng bộ dây chuyền máy móc hiện đại, tiên tiến nhập từ châu Âu. Trên bước đường vươn lên trở thành doanh nghiệp đỉnh cao, đi đầu trong ngành sản xuất kính cường lực, các sản phẩm kính do công ty sản xuất liên tục được nâng cao về chất lượng, đa dạng về chủng loại, mẫu mã và tính năng sử dụng. Bên cạnh việc đầu tư các trang thiết bị gia công các sản phẩm kính hiện đại, công ty đã và đang xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm nhằm thỏa mãn những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng”.
Từ nguyên liệu nhập về là kính tấm khổ lớn sẽ được đưa qua máy cắt tấm kính theo khuôn mẫu yêu cầu của khách hàng thành các tấm kính, tấm gương có kích thước khác nhau. Kính sau khi cắt được chuyển đến công đoạn mài cạnh để tạo độ bóng nhẵn, nước được sử dụng trong quá trình này để giúp cho mặt kính không bị bể trong quá trình mài. Sau khi mài xong, các tấm kính, tấm gương được rửa để kính sạch, tạo độ bóng sáng cho mặt kính, mặt gương. Tùy theo yêu cầu của khách hàng và yêu cầu sản phẩm mà có những tấm kính, tấm gương từ kính được nung cường lực. Những sản phẩm được nung cường lực được gọi là kính cường lực. Đối với công đoạn nung cường lực, những sản phẩm từ kính cần nung sau khi rửa được đưa vào lò nung cường lực chạy bằng điện để nung (nhiệt độ nung dao động từ 450 - 750oC, thời gian nung 8 giờ/ngày), nhằm tăng độ cứng cho tấm kính. Còn lại những sản phẩm không nung cường lực được gọi là kính trắng.
Những sản phẩm sau khi được nung cường lực và không qua công đoạn nung cường lực. Sau đó, tấm kính được làm nguội bằng luồng khí lạnh một cách đồng đều chính xác thông qua hệ thống quạt thổi công suất lớn để loại bỏ những tấm không đạt yêu cầu, rồi kiểm tra lần cuối bởi bộ phận QC. Cuối cùng sản phẩm được đóng gói và chờ xuất hàng.
Các vấn đề ô nhiễm phát sinh chủ yếu là trong quá trình sản xuất được xác định là ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, nước thải, chất thải rắn. Trong quá trình sản xuất bụi phát sinh chủ yếu từ các công đoạn cắt, mài. Tuy nhiên, quá trình mài ướt nên gần như không có bụi phát sinh, bụi chủ yếu bị lôi cuốn bởi nước tạo thành cặn lắng định kỳ nhà máy vớt cặn đưa đi xử lý. Ngoài ra, còn có khí thải từ các phương tiện vận chuyển, phương tiện giao thông trong nhà máy.
Nước thải của nhà máy phát sinh bao gồm nước thải sinh hoạt, nước thải từ hoạt động sản xuất như vệ sinh bồn trộn, sử dụng cho sinh hoạt... Chất thải nguy hại phát sinh tại công ty bao gồm thùng kim loại, thùng nhựa dùng để chứa nguyên liệu, hóa chất và hỗn hợp hóa chất thải bỏ, bóng đèn huỳnh quang thải, phụ gia với tổng khối lượng là 40 - 50 kg/tháng.
Điện sử dụng của nhà máy được cung cấp từ mạng lưới điện quốc gia. Lượng điện sử dụng tại công ty dao động theo từng tháng tùy theo sản lượng sản xuất thay đổi theo yêu cầu đặt hàng từ khách hàng. Lượng điện dao động giữa các tháng do phụthuộc vào đơn hàng vàtình hình sản xuất của công ty.
Nhằm quản lý tốt các hoạt động sản xuất và nâng cao chất lượng làm việc của công nhân theo nền tảng quản lý cơ bản là công cụ quản lý nội vi 5S. Hiện tại, nhà máy đã có bộ phận phụ trách 5S, có các khẩu hiệu phát động an toàn sản xuất, tăng năng suất… Công ty có áp dụng khen thưởng cho những hoạt động vận dụng tốt cải tiến, thực hành 5S và tổ chức thi đua giữa các tổ, nhóm, khen thưởng khi công nhân thực hiện tốt các chương trình nhà máy đề ra hàng năm.
Nhìn chung, công tác bảo vệ môi trường được công ty thực hiện theo các cam kết về bảo vệ môi trường đã được duyệt, có hệ thống xử lý nước thải đ ạt tiêu chuẩn. Công ty áp dụng hệ thống chiếu sáng tự nhiên, thiết kế trần nhà với các mảng tôn trong suốt, hỗ trợ chiếu sáng hiệu quả cho khu vực sản xuất vào ban ngày. Giúp tiết kiệm năng lượng điện và chi phí cho việc chiếu sáng.
Do đặc thù ngành sản xuất, nên trong môi trường làm việc không tránh khỏi bụi từ các hoạt động sản xuất. Nhưng công ty đã áp dụng nhiều giải pháp sản xuất và thu hồi để hạn chế đáng kể việc phát thải bụi như sử dụng hệ thống ống hút bụi trực tiếp từ các thiết bị thường xuyên để giảm thiểu tối đa việc phát tán bụi trong nhà máy...
Đề xuất nhiều giải pháp
Theo TS. Trần Văn Thanh, chuyên gia SXSH thông qua chương trình đánh giá nhanh SXSH tại nhà máy, nhóm thực hiện SXSH đã nhận diện và xác định được một số giải pháp hoặc nhóm giải pháp cần thực hiện. Trong đó có một số giải pháp có thể làm ngay và một số giải pháp cần phải nghiên cứu thêm tính khả thi.
Nhóm SXSH đề xuất thay thế dần động cơ tiêu chuẩn bằng động cơ tiết kiệm năng lượng. Hiện tại, nhà máy áp dụng các động cơ hiệu suất tiêu chuẩn, khi động cơ bị hư hỏng nên thay bằng các động cơ điện hiệu suất cao. Hạn chế động cơ điện vận hành non tải bố trị hệ thống điều khiển để giảm thiểu tối đa công suất khi vận hành ở chế độ không tải cho các thiết bị mài, khoan. Hệ thống máy nén khí được chứa trong phòng thoáng mát và sạch và nên xây dựng phòng riêng hạn chế bụi, có kiểm soát nhiệt độ môi trường để gia tăng hiệu suất cho máy nén khí. Có hệ thống kiểm soát năng lượng tiêu thụ tại từng quá trình. Lắp thiết bị đo đạc điện năng tại từng quá trình để kiểm soát tiêu thụ năng lượng, hệ thống kiểm soát tự động các thiết bị để có thể tự tắt khi không sử dụng. Triển khai hệ thống ISO 14001.
Tái sử dụng nước sản xuất bằng cách tách dòng nước thải từ quá trình rửa, quá trình mài để xử lý tái sử dụng lại cho quá trình sản xuất. Tận dụng chất thải sản xuất thành các sản phẩm phụ để sản xuất sản phẩm phụ từ bột thủy tinh để làm phụ gia cho xi măng. Giám sát trang bị bảo hộ lao động bằng cách tăng cường kiểm tra, giám sát công nhân.