Học phí ngành Y Dược có thể lên đến 3,5 triệu đồng/tháng từ năm học 2026-2027

Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất giữ khung học phí giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2025-2026 như mức năm 2022-2023.

.t2 { background-color: #f3f0ff; } .t1 { background-color: #d0bfff; }

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa công bố dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và 97/2023/NĐ-CP, trong đó đề xuất khung học phí mới và lộ trình điều chỉnh học phí từ năm học 2025-2026 đến sau năm 2036.

Thời gian lấy ý kiến góp ý từ nay đến hết ngày 3/7/2025.

 Ảnh minh họa: VNU

Ảnh minh họa: VNU

Học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập: Giữ nguyên như 2022-2023

Theo dự thảo Nghị định, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất giữ khung học phí (mức sàn-trần) của năm học 2025-2026 bằng mức học phí năm học 2022-2023 quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP (gắn với mức độ tự chủ tài chính của cơ sở giáo dục).

Cụ thể, mức học phí của cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau (đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng):

Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

Về lộ trình học phí, từ năm học 2026 - 2027 đến năm học 2035-2036, mức trần học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm để đạt mốc tính đủ chi phí đào tạo vào năm học 2035-20236.

Từ năm học 2036-2037 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với khả năng chi trả của người dân, điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

Giáo dục nghề nghiệp: Mức trần từ 1,36 đến 2,8 triệu đồng/tháng

Đối với các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên, học phí từ năm học 2025-2026 trở đi như sau (nghìn đồng/sinh viên/tháng):

Từ năm học 2027-2028 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với khả năng chi trả của người dân, điều kiện kinh tế xã hội nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí tối đa không quá 2 lần so với mức học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Được chủ động xây dựng và quyết định mức học phí theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản khác có liên quan.

Đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao và chương trình chuyển giao từ nước ngoài đối với giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ định mức kinh tế-kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, nghề đào tạo do cơ sở giáo dục nghề nghiệp ban hành để quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng năm học, ngành, nghề đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện việc công khai trước khi tuyển sinh. Đồng thời phải duy trì các chương trình đào tạo tiêu chuẩn trong mức trần học phí nhà nước quy định tại Điều này để thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công và đảm bảo cơ hội tiếp cận giáo dục người học.

Giáo dục đại học: Y dược cao nhất

Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên từ năm học 2025-2026 trở đi như sau (nghìn đồng/sinh viên/tháng):

Từ năm học 2027-2028 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với khả năng chi trả của người dân, điều kiện kinh tế xã hội nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học căn cứ định mức kinh tế-kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, nghề đào tạo do cơ sở giáo dục ban hành để tự quyết định mức thu học phí; thực hiện công khai với người học, xã hội.

Nghị định này quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Nghị định áp dụng đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là người học) đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp; các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đối với cơ sở giáo dục công lập, mức học phí được xây dựng theo nguyên tắc bù đắp chi phí đào tạo, có tích lũy hợp lý theo quy định của Luật Giá.

Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, các đơn vị được quyền tự chủ xây dựng mức học phí và giá dịch vụ giáo dục - đào tạo, trừ những dịch vụ do Nhà nước định giá.

Mức trần tăng học phí được giới hạn như sau: Không quá 15% mỗi năm đối với giáo dục đại học. Không quá 10% mỗi năm đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông

Chi tiết Dự thảo Nghị định xem TẠI ĐÂY.

Doãn Nhàn

Nguồn Giáo Dục VN: https://giaoduc.net.vn/hoc-phi-nganh-y-duoc-co-the-len-den-35-trieu-dongthang-tu-nam-hoc-2026-2027-post252468.gd