Hướng dẫn cách tích hợp tình trạng hôn nhân trên ứng dụng VNeID chi tiết nhất 2025

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách tích hợp tình trạng hôn nhân trên ứng dụng VNeID năm 2025.

Hướng dẫn tích hợp tình trạng hôn nhân trên ứng dụng VNeID chi tiết nhất 2025

Theo Công điện 133/CĐ-TTg năm 2024 về việc đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ, giải pháp triển khai Đề án 06 phục vụ người dân, doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đề xuất triển khai, tích hợp những loại giấy tờ đang quản lý, đẩy mạnh làm giàu dữ liệu, sẵn sàng mở rộng và tích hợp các tiện ích mới trên ứng dụng VNeID (như xác định tình trạng hôn nhân, thông báo thi hành án dân sự, thông tin về ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục...)

Như vậy, VNeID sẽ được tích hợp các tiện ích mới như xác định tình trạng hôn nhân, thông báo thi hành án dân sự, thông tin về ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục…

Theo đó, để tích hợp tình trạng hôn nhân trên ứng dụng VNeID, công dân thực hiện các bước sau:

Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng

Lưu ý: để tích hợp tình trạng hôn nhân, người dùng cập nhật ứng dụng VNeID lên phiên bản mới nhất.

Bước 2: Tại giao diện chính, người dùng chỉ cần chuyển sang mục Thông báo, nhấn vào Yêu cầu xác nhận tích hợp thông tin.

Bước 3: Trong cửa sổ mới hiện ra, người dùng hãy kiểm tra lại thông tin tình trạng hôn nhân (họ tên vợ/chồng, số giấy chứng nhận kết hôn, ngày đăng ký kết hôn…), sau đó gửi yêu cầu tích hợp nếu thấy thông tin đã chính xác.

Hệ thống sẽ kiểm tra lại thông tin đã kê khai và sau đó nếu xác nhận chính xác sẽ tích hợp vào ứng dụng VNeID của người dùng.

Bước 4: Khi hệ thống xác thực thông tin thành công, người dùng chỉ cần truy cập vào mục Xuất trình giấy tờ - Tình trạng hôn nhân, nhập passcode hoặc vân tay để kiểm tra tình trạng hôn nhân.

Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất năm 2025

Theo đó, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 07/2025/NĐ-CP) như sau:

- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người yêu cầu cung cấp các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây (nếu có). Trên cơ sở các thông tin được cung cấp, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp không tra cứu được do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký hộ tịch phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác minh. Thời hạn, phương thức gửi yêu cầu xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

- Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định.

- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Nguồn TG&VN: https://baoquocte.vn/huong-dan-cach-tich-hop-tinh-trang-hon-nhan-tren-ung-dung-vneid-chi-tiet-nhat-2025-311920.html