Hướng dẫn kê khai thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản nhập khẩu

Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Tổng cục Thuế vừa có hướng dẫn kê khai thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản nhập khẩu.

Lệ phí môn bài

Theo đó, khoản phải nộp đầu tiên hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường nhập khẩu (gọi tắt là kinh doanh hàng nông sản nhập khẩu) là Lệ phí môn bài.

Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/1 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

Hồ sơ khai lệ phí môn bài là Tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu 01/LPMB ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản nhập khẩu kê khai thuế VAT và thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Theo đó, doanh nghiệp không kê khai riêng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến nông sản nêu trên mà thực hiện khai chung trên các tờ khai thuế VAT, thuế TNDN khi có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể:

Thuế VAT

Đối với người nộp thuế kê khai theo phương pháp khấu trừ: kê khai Tờ khai mẫu số 01/GTGT ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Theo đó: Đối với số thuế mua vào của hàng hóa dịch dịch vụ nhập khẩu, người nộp thuế kê khai các chỉ tiêu [23a], [24a] là các chỉ tiêu liên quan đến hàng hóa dịch dịch vụ nhập khẩu;

Đối với số thuế bán ra của hàng hóa dịch dịch vụ nhập khẩu, người nộp thuế kê khai các chỉ tiêu [30], [31] hoặc [32a] tùy thuộc vào từng đối tượng mua hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Đối với người nộp thuế kê khai theo phương pháp trực tiếp: kê khai Tờ khai mẫu số 04/GTGT ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Thuế TNDN

Người nộp thuế kê khai theo phương pháp Doanh thu - Chi phí (Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC) hoặc phương pháp tỷ lệ trực tiếp trên doanh thu (Mẫu số 04/TNDN ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tùy theo phương pháp kê khai thuế đã đăng ký với cơ quan thuế.

Theo quy định của chính sách thuế VAT, sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế VAT. Ngoài ra, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế VAT. Trên hóa đơn VAT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế VAT, dòng thuế suất và thuế VAT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế VAT theo mức thuế suất 5%.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế VAT theo phương pháp tính trực tiếp trên VAT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế VAT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Do vậy, doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản nhập khẩu lưu ý mức thuế suất thuế VAT phải nộp ở từng khâu nhập khẩu, sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng để lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thực hiện khai, nộp thuế theo đúng quy định. Từ đó, người mua hàng có căn cứ để khấu trừ thuế VAT đầu vào và xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Huyền Châu

Nguồn TCDN: https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/huong-dan-ke-khai-thue-doi-voi-doanh-nghiep-kinh-doanh-hang-nong-san-nhap-khau-d50335.html