Kê khai phụ lục giao dịch liên kết với trường hợp góp vốn
Doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì không phải thực hiện kê khai giao dịch liên kết...
Hỏi: Công ty A góp 70% vốn điều lệ vào công ty B. Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty B đồng thời là giám đốc của công ty A. Trong năm 2 công ty không có phát sinh mua bán, vay mượn thì có cần kê khai phụ lục giao dịch liên kết về trường hợp góp vốn này không?
Trả lời: - Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
- Tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty A góp 70% vốn điều lệ vào công ty B thì 2 công ty A và B được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó giữa 2 công ty có phát sinh các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì công ty có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
Doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì không phải thực hiện kê khai giao dịch liên kết...