Không tháo dỡ tường rào xây dựng trái phép, phải cưỡng chế như thế nào?

Hàng xóm của tôi có người tự ý xây dụng tường rào để chặn lại lối đi mà trước đó người này đã hiến đất cho nhà nước làm đường đi. Sau khi có nhiều người dân khiếu nại việc chặn lối đi thì UBND xã đã ra Quyết định xử phạt hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người này phải tháo dỡ tường rào xây dựng trái phép và khôi phục lại hiện trạng ban đầu. Tuy nhiên, cho đến nay người vi phạm vẫn chưa tháo dỡ tường rào xây dựng trái phép để khôi phục lại hiện trạng ban đầu.

Không tháo dỡ tường rào xây dựng

Vậy xin luật sư cho tôi hỏi: Người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt, không tháo dỡ tường rào xây dựng trái phép và khôi phục lại hiện trạng ban đầu theo quyết định xử phạt hành chính của Ủy ban xã thì giải quyết như thế nào?

nguyenvanhan@gmail.com

Trả lời:

Theo Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã quá thời hạn chấp hành hoặc đã quá thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra mà không tự nguyện chấp hành thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế.

Trường hợp bạn nêu, nếu người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt, không khắc phục hậu quả tháo dỡ tường rào xây dựng trái phép và khôi phục lại hiện trạng ban đầu theo quyết định xử phạt hành chính của Ủy ban xã thì Chủ tịch UBND cấp xã xẽ ban hành Quyết định cưỡng chế để thi hành.

Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:

Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm những nội dung sau: số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, biện pháp khắc phục hậu quả phải thực hiện; thời gian hoàn thành cưỡng chế; cá nhân, cơ quan có trách nhiệm chủ trì tổ chức các hoạt động cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm tham gia; chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định. (Điều 33 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP).

Tổ chức thi hành cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:

1. Khi nhận được quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện để thực hiện biện pháp đã ghi trong quyết định.

2. Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành.

3. Khi thực hiện cưỡng chế để thi hành biện pháp khắc phục hậu quả phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.

4. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.

5. Trường hợp cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế về việc tháo dỡ, di chuyển công trình xây dựng trái phép hoặc bàn giao đất mà trong công trình và trên đất đó có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì người tổ chức cưỡng chế có quyền buộc cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế và những người khác có mặt trong công trình ra khỏi công trình hoặc khu vực đất, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra theo. Nếu họ không tự nguyện thực hiện thì người tổ chức cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi công trình hoặc khu vực đất đó. (Điều 34 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP).

Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:

1. Việc thi hành quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả gây ra phải được lập biên bản và giao cho người bị cưỡng chế một bản. Trong biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến; kết quả thực hiện.

2. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện cơ quan ra quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản. Trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. (Điều 35 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP).

Luật sư Đỗ Minh Trúc - Trưởng VPLS Phan Thiết - Đoàn luật sư tỉnh Bình Thuận.

Mọi vấn đề liên quan đến Pháp luật, mời bạn đọc gởi câu hỏi đến địa chỉ mail:baobinhthuan@gmail.com.

Báo Bình Thuận Online sẽ có luật sư tư vấn giúp bạn.

Nguồn Bình Thuận: http://baobinhthuan.com.vn/luat-su-cua-ban/khong-thao-do-tuong-rao-xay-dung-trai-phep-phai-cuong-che-nhu-the-nao-126965.html