Kinh phí thực hiện công tác xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong
Ngày 9/12/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 13/2024/TT-BNV sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 18/2014/TT-BNV quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị thanh niên xung phong chưa được xác định phiên hiệu.
Giải đáp chính sách
Hỏi: Tôi được biết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị thanh niên xung phong chưa được xác định phiên hiệu. Xin quý báo cho biết chi tiết?
(Trần Hải Anh, quận Ba Đình, Hà Nội)
Trả lời:
Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:
Ngày 9/12/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 13/2024/TT-BNV sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 18/2024/TT-BNV quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị thanh niên xung phong chưa được xác định phiên hiệu. Cụ thể:
Điều 1 (Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu)
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 4 như sau:
“c) Ủy ban hành chính khu, liên khu, khu tự trị; Ủy ban hành chính cấp tỉnh, cấp huyện”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 5 như sau:
“c) Ủy ban hành chính khu, liên khu, khu tự trị; Ủy ban hành chính cấp tỉnh, cấp huyện”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 2 Điều 6 như sau:
“c) Ủy ban hành chính khu, liên khu, khu tự trị; Ủy ban hành chính cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Đoàn thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam hoặc chính quyền cách mạng các khu, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ở miền Nam”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ trương thành lập
Căn cứ Chỉ thị số 460-TTg ngày 23/9/1978 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lực lượng thanh niên xung phong xây dựng kinh tế ở các tỉnh, TP miền Nam hoặc Quyết định số 216-HĐBT ngày 13 tháng 11 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức thanh niên xung phong trong tình hình hiện nay hoặc Chỉ thị số 259-CT ngày 12/7/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức thanh niên xung phong làm kinh tế hoặc Quyết định số 770-TTg ngày 20 tháng 12 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong hoặc văn bản do cấp có thẩm quyền điều động tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc chủ trương của tỉnh, thành ủy, văn bản huy động của UBND cấp tỉnh, văn bản của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh về việc tập hợp, huy động thanh niên xung phong tham gia khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng và phát triển kinh tế”.
…8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Trình tự, thủ tục xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong do cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thành lập, quản lý và sử dụng
1. Ban liên lạc đơn vị hoặc cá nhân trực tiếp tham gia làm nhiệm vụ tại đơn vị hoặc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Hội Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh hoặc Ban liên lạc Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh.
2. Hội Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh hoặc Ban liên lạc Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ và có văn bản gửi Sở Nội vụ xem xét, trình UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương quyết định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
3. Trong thời hạn tối đa 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong nếu đơn vị có đủ điều kiện xác nhận hoặc trả lời bằng văn bản nếu đơn vị không đủ điều kiện xác nhận”.
9. Bổ sung Điều 12a sau Điều 12 như sau:
“Điều 12a. Kinh phí thực hiện công tác xác nhận phiên hiệu
Kinh phí chi cho công tác xác minh hồ sơ xác nhận phiên hiệu; kinh phí chi tổ chức cuộc họp xem xét, xác nhận phiên hiệu (nếu có) được thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; trường hợp quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại các văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế”.
10. Bãi bỏ cụm từ “cán bộ quản lý”, quy định tại khoản 6 Điều 4, khoản 6 Điều 5 và khoản 6 Điều 6.