Lái xe gây tai nạn rồi bỏ trốn bị xử phạt như thế nào?
Đã có không ít vụ lái xe gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn, nhiều vụ đã để lại hậu quả nghiêm trọng. Vậy hành vi này sẽ bị xử phạt như thế nào?
Hành vi lái xe gây tai nạn rồi bỏ trốn là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể bị xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ hậu quả. Đối với hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, đồng thời có thể bị phạt tù nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Căn cứ điểm g khoản 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức xử phạt về lỗi ô tô gây tai nạn giao thông xong bỏ trốn được áp dụng từ năm 2025 như sau:
Xử phạt, trừ 02 điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

Ảnh minh họa
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;
Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông xong bỏ trốn sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.
Bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168
Đây là quy định về mức phạt tiền lỗi ô tô gây tai nạn giao thông xong bỏ trốn áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.
Thêm vào đó, khoản 26 Điều 9 Luật Trật tự an toàn, giao thông đường bộ cũng quy định hành vi cấm: “Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ để trốn tránh trách nhiệm; khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn, người gây tai nạn giao thông đường bộ hoặc người giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị nạn đi cấp cứu; lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường bộ”.
Ngoài ra, chủ xe gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn khỏi hiện trường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 với khung hình phạt tù từ 3 - 10 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tại Điều 585, Điều 590 và Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người điều khiển xe gây tai nạn không dừng lại phải bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khỏe và tính mạng cho người bị tai nạn
Việc bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm là hành vi vi phạm đạo đức và không được chấp nhận. Người điều khiển phương tiện khi xảy ra tai nạn có trách nhiệm dừng xe ngay lập tức, cảnh báo nguy hiểm, bảo vệ hiện trường, hỗ trợ nạn nhân và thông báo cho cơ quan chức năng gần nhất.