Loài thằn lằn biển có bộ răng lạ, sống cùng thời khủng long bạo chúa

Halisaurus – một chi thằn lằn biển thuộc họ Mosasauridae sống cuối kỷ Phấn Trắng – mang trong mình nhiều điều đặc biệt hấp dẫn những người ưa thích cổ sinh học.

 1. Sống cách đây hơn 70 triệu năm. Halisaurus tồn tại vào cuối kỷ Phấn Trắng, cùng thời với khủng long bạo chúa Tyrannosaurus rex trước khi đại tuyệt chủng xảy ra. Ảnh: Pinterest.

1. Sống cách đây hơn 70 triệu năm. Halisaurus tồn tại vào cuối kỷ Phấn Trắng, cùng thời với khủng long bạo chúa Tyrannosaurus rex trước khi đại tuyệt chủng xảy ra. Ảnh: Pinterest.

 2. Kích thước nhỏ so với họ hàng. Khác với những loài mosasaur khổng lồ dài hơn 15 mét, Halisaurus chỉ dài khoảng 3–4 mét, khiến nó trở thành loài “nhỏ bé” trong nhóm sinh vật này. Ảnh: Pinterest.

2. Kích thước nhỏ so với họ hàng. Khác với những loài mosasaur khổng lồ dài hơn 15 mét, Halisaurus chỉ dài khoảng 3–4 mét, khiến nó trở thành loài “nhỏ bé” trong nhóm sinh vật này. Ảnh: Pinterest.

 3. Tên nghĩa là “thằn lằn muối”. Tên gọi Halisaurus xuất phát từ tiếng Hy Lạp “hals” (muối/biển) và “sauros” (thằn lằn), ám chỉ môi trường sống biển cả của nó. Ảnh: wikimedia.

3. Tên nghĩa là “thằn lằn muối”. Tên gọi Halisaurus xuất phát từ tiếng Hy Lạp “hals” (muối/biển) và “sauros” (thằn lằn), ám chỉ môi trường sống biển cả của nó. Ảnh: wikimedia.

 4. Bộ răng thích nghi bắt cá nhỏ. Hàm răng Halisaurus nhọn và mảnh, cho thấy chế độ ăn chủ yếu là cá nhỏ và động vật thủy sinh mềm thay vì những con mồi lớn. Ảnh: beyondtime.gallery.

4. Bộ răng thích nghi bắt cá nhỏ. Hàm răng Halisaurus nhọn và mảnh, cho thấy chế độ ăn chủ yếu là cá nhỏ và động vật thủy sinh mềm thay vì những con mồi lớn. Ảnh: beyondtime.gallery.

 5. Kỹ năng bơi chưa hoàn hảo. Nghiên cứu giải phẫu cho thấy Halisaurus có cấu trúc cơ thể chưa tối ưu cho bơi lội, di chuyển kém linh hoạt hơn các loài mosasaur khác. Ảnh: Fabio Manucci.

5. Kỹ năng bơi chưa hoàn hảo. Nghiên cứu giải phẫu cho thấy Halisaurus có cấu trúc cơ thể chưa tối ưu cho bơi lội, di chuyển kém linh hoạt hơn các loài mosasaur khác. Ảnh: Fabio Manucci.

 6. Phát hiện đầu tiên tại Mỹ. Hóa thạch Halisaurus lần đầu được mô tả vào năm 1869 tại bang New Jersey, Hoa Kỳ, góp phần mở rộng hiểu biết về mosasaur. Ảnh: fossilera.com.

6. Phát hiện đầu tiên tại Mỹ. Hóa thạch Halisaurus lần đầu được mô tả vào năm 1869 tại bang New Jersey, Hoa Kỳ, góp phần mở rộng hiểu biết về mosasaur. Ảnh: fossilera.com.

 7. Phân bố rộng rãi toàn cầu. Hóa thạch Halisaurus được tìm thấy ở nhiều nơi như Bắc Mỹ, châu Âu, châu Phi và thậm chí cả Nam Mỹ, chứng tỏ phạm vi phân bố rộng của chúng. Ảnh: rare-gallery.com.

7. Phân bố rộng rãi toàn cầu. Hóa thạch Halisaurus được tìm thấy ở nhiều nơi như Bắc Mỹ, châu Âu, châu Phi và thậm chí cả Nam Mỹ, chứng tỏ phạm vi phân bố rộng của chúng. Ảnh: rare-gallery.com.

Mời quý độc giả xem video: Khi động vật hoang dã kêu cứu | VTV24.

T.B (tổng hợp)

Nguồn Tri Thức & Cuộc Sống: https://kienthuc.net.vn/loai-than-lan-bien-co-bo-rang-la-song-cung-thoi-khung-long-bao-chua-post1570037.html