Mức hưởng chính sách đối với học sinh bán trú, dân tộc nội trú, dự bị đại học
Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2025/NĐ-CP quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách.

Ảnh minh họa
Nghị định này quy định chính sách cho treẻm nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xãđặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có treẻm nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, bao gồm: đối tượng áp dụng, điều kiện,nguyên tắc, mức hưởng chính sách, quy trình xét duyệt hưởng chính sách, cấpphát gạo và kinh phí thực hiện chính sách đối với trẻ em nhà trẻ, học sinh cơsở giáo dục phổ thông, học sinh trường dự bị đại học, học viên cơ sở giáo dục thườngxuyên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùngbãi ngang, ven biển và hải đảo.
Đối tượng áp dụng
Nghị định quy định đối tượng áp dụnggồm:
1. Đối tượng trẻ em nhà trẻ, học sinh, họcviên bao gồm:
a) Trẻ em nhà trẻ bán trú học tại cơ sởgiáo dục mầm non;
b) Học sinh bán trú học tại cơ sở giáo dụcphổ thông;
c) Học viên bán trú học chương trình giáodục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
d) Học sinh dân tộc nội trú học tại cơ sởgiáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục họcsinh dân tộc nội trú, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Hữu nghị 80,Trường Hữu nghị T78;
đ) Học sinh dự bị đại học học tại trườngdự bị đại học, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.
2. Đối tượng cơ sở giáo dục có trẻ em nhàtrẻ, học sinh được hưởng chính sách bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục mầm non công lập có tổchức ăn, ngủ trưa cho trẻ em nhà trẻ bán trú;
b) Trường phổ thông dân tộc bán trú, cơ sởgiáo dục phổ thông có tổ chức ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú;
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sởgiáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục họcsinh dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghịT78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc được hưởng chính sách tại Nghị định nàyđối với đối tượng học sinh dân tộc nội trú, dự bị đại học.
Điều kiện, mức hưởngchính sách trẻ em nhà trẻ bán trú
Nghị định quy định trẻ em nhà trẻ bán trúphải đảm bảo một trong các điều kiện sau:
- Trẻ em nhà trẻ thường trú tạixã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại cơ sở giáo dục mầm noncông lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khókhăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãingang, ven biển và hải đảo;
- Trẻ em nhà trẻ người dân tộcthiểu số thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu sốvà miền núi đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xãkhu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bàodân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển vàhải đảo thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trẻ em thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèođa chiều theo quy định của Chính phủ;
+ Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng đượcquy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xãhội;
+ Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lựclượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thươngbinh, con bệnh binh, con đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnhƯu đãi người có công với cách mạng (nếu có);
+ Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.
Về mức hưởng, Nghị định quy định trẻ emnhà trẻ bán trú sẽ được hỗ trợ tiền ăn trưa: Mỗi trẻ em nhà trẻ được hỗ trợ môĩtháng là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.
Điều kiện được hưởngchính sách học sinh bán trú
Theo Nghị định 66/2025/NĐ-CP, học sinh bántrú phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:
- Học sinh tiểu học và học sinhtrung học cơ sở đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông (hoặc điểm trường)thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùngđồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang,ven biển và hải đảo, nhà ở xa trường từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu họcvà từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở, hoặc địa hình cách trở,giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, quavùng sạt lở đất, đá, thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giámhộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn;
+ Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèotheo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹhoặc người giám hộ thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dântộc thiểu số và miền núi.
- Học sinh trung học phổ thông đang họctại cơ sở giáo dục phổ thông, nhà ở xa trường từ 10 km trở lên hoặc địa hìnhcách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo,núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá, thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người dân tộc thiểu số mà bản thân và bốhoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn;
+ Người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo theochuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặcngười giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn;
+ Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèotheo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹhoặc người giám hộ thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dântộc thiểu số và miền núi.
Điều kiện được hưởngchính sách học viên bán trú
Nghị định 66/2025/NĐ-CP nêu rõ: Học viênbán trú đang học tại cơ sở giáo dục thường xuyên mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặcngười giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn, nhà ở xa nơi học tậptừ 7 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấptrung học cơ sở, 10 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dụcthường xuyên cấp trung học phổ thông; hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lạikhó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đáthuộc một trong các trường hợp sau:
+ Là người dân tộc thiểu số;
+ Là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèotheo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ.
Mức hưởng chính sáchđối với học sinh bán trú, học viên bán trú
Học sinh bán trú, học viên bán trú được hỗtrợ tiền ăn, tiền nhà ở, hỗ trợ gạo.
Cụ thể, về tiền ăn, mỗi học sinh, học viênđược hỗ trợ mỗi tháng là 936.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.
Về tiền nhà ở, mỗi học sinh bán trú, họcviên bán trú phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí chỗ ở trongtrường hoặc học sinh lớp 1, lớp 2, học sinh khuyết tật có nhu cầu tự túc chỗ ởgần trường để người thân chăm sóc thì mỗi tháng được hỗ trợ 360.000 đồng vàđược hưởng không quá 9 tháng/năm học.
Ngoài ra, mỗi học sinh, học viên được hỗtrợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.
Riêng đối với học sinh bán trú lớp 1 làngười dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1thì được hưởng thêm 01 tháng các chính sách quy định trên.
Mức hưởng chính sáchđối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học
Nghị định quy định học sinh dân tộc nôịtrú và học sinh dự bị đại học được hưởng học bổng chính sách, khen thưởng,trang cấp đồ dùng cá nhân và học phẩm, tiền tàu xe, hỗ trợ gạo.
Học bổng chính sách: Quy định tại Điều 9 Nghịđịnh số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiếtmột số điều của Luật Giáo dục.
Khen thưởng: Trong năm học, học sinhđạt danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" được thưởng 800.000 đồng/học sinh;học sinh đạt danh hiệu "Học sinh Giỏi" được thưởng 600.000 đồng/họcsinh.
Trang cấp đồ dùng cá nhân vàhọc phẩm: Học sinh dân tộc nội trú ở mỗi cấp học và học sinh dự bị đại họcđược cấp một lần bằng hiện vật: Chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác với mứckinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;
Mỗi năm học, học sinh được cấp 02 bộ quầnáo đồng phục và học phẩm gồm: Vở, giấy, bút và các dụng cụ học tập khác với mứckinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;
Tiền tàu xe: Học sinh dân tộc nội trúđược cấp tiền tàu xe 02 lần vào dịp tết nguyên đán và dịp nghỉ hè (cả lượt đivà lượt về) theo giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng(trường hợp địa bàn không có phương tiện giao thông công cộng thì được tínhtheo quãng đường và giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộngtrên địa bàn tương đồng khác của tỉnh). Học sinh dự bị đại học và học sinh dântộc nội trú cuối cấp chỉ được cấp tiền tàu xe một lần vào dịp tết nguyên đán(cả lượt đi và lượt về).
Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợmỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.
Mức hưởng chính sách đối với cơsở giáo dục
Cơ sở giáo dục mầm non có treẻm nhà trẻ bán trú được hưởng các chính sách sau:
- Được hỗ trợ tiền để mua giấy, truyệntranh, sáp màu, bút chì, đồ chơi và các đồ dùng, học liệu học tập khác; chăn,màn và các đồ dùng cá nhân cho trẻ em nhà trẻ bán trú với mức kinh phí là1.350.000 đồng/trẻ em nhà trẻ bán trú/năm học;
- Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ họctập và sinh hoạt của trẻ em nhà trẻ bán trú với định mức là 5KW điện/tháng/treẻm nhà trẻ bán trú và 1m3 nước/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trútheo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơichưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thìnhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho treẻm;
- Được hỗ trợ kinh phí để thực hiện quảnlý buổi trưa đối với nhóm trẻ em nhà trẻ: Mỗi nhóm 15 trẻ em từ 03 đến 12 thángtuổi, trong đó ít nhất có 04 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức;mỗi nhóm 20 trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 06 trẻ em nhàtrẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức; mỗi nhóm 25 trẻ em từ 25 đến 36 thángtuổi, trong đó ít nhất có trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức là700.000 đồng/tháng/nhóm trẻ em nhà trẻ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.Số dư từ 50% trở lên so với số trẻ em nhà trẻ và số trẻ em nhà trẻ bán trú củamỗi nhóm thì được tính 01 định mức.
Trường phổ thông dân tộc bántrú được hưởng các chính sách sau:
- Được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bịtheo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vựcgiáo dục;
- Được hỗ trợ kinh phí để mua sắm, bổsung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình và các vật dụngkhác phục vụ sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho học sinh bántrú với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;
- Được hỗ trợ kinh phí để tổ chức khám sứckhỏe hằng năm cho học sinh bán trú, lập tủ thuốc dùng chung cho học sinh, muacác loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xửlý những trường hợp sơ cứu ban đầu với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bántrú/năm học;
- Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ họctập và sinh hoạt của học sinh bán trú ăn ở tại trường với định mức là 15KWđiện/tháng/học sinh bán trú và 3m3 nước/tháng/học sinh bán trútheo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơichưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thìnhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho họcsinh;
- Được hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lýhọc sinh bán trú ngoài giờ lên lớp như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì đượchưởng 01 định mức hỗ trợ là 2.050.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trútrở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trúthì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học.
Trường phổ thông dân tộc nôịtrú, trường dự bị đại học được hưởng các chính sách sau:
- Được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn chohọc sinh bán trú ăn, ở tại trường như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì đượchưởng 01 định mức hỗ trợ là 4.738.500 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trútrở lên được tính 01 định mức. Trường họp có số lượng dưới 45 học sinh bán trúthì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học;
Được hỗ trợ các chính sách quy định tạicác điểm b, c, đ khoản 2 Điều này; Được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và thiếtbị phục vụ học tập, ăn ở, sinh hoạt cho học sinh theo quy định tại điểm a khoản2 Điều này tùy theo số lượng học sinh bán trú và nguồn kinh phí hiện có; Đượchỗ trợ tiền điện, nước và kinh phí thực hiện quản lý học sinh quy định tại cácđiểm d, e khoản 2 Điều này.
- Được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bịtheo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt độngtrong lĩnh vực giáo dục;
- Được cấp kinh phí để tổ chức hoạt độnggiáo dục đặc thù, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và mua sắm, bổ sungdụng cụ, thiết bị phục vụ cho các hoạt động của học sinh với mức hỗ trợ bằng 5%quỹ học bổng của học sinh;
- Được cấp kinh phí để tổ chức khám sứckhỏe hằng năm cho học sinh, lập tủ thuốc dùng chung cho khu nội trú, mua cácloại thuốc thông thường với cơ số thuốc đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lýnhững trường hợp sơ cứu ban đầu với mức là 270.000 đồng/học sinh/năm học; muabảo hiểm y tế cho học sinh theo quy định;
- Được cấp kinh phí để tổ chức tết nguyênđán, tết dân tộc (nếu có) cho học sinh ở lại trường không về nhà với định mứclà 180.000 đồng/học sinh/lần ở lại trường;
- Được cấp kinh phí để mua sắm, bổ sung,sửa chữa dụng cụ nhà ăn, nhà bếp là 180.000 đồng/học sinh/năm học;
- Được cấp kinh phí mua sách giáo khoa đểmỗi học sinh được mượn một bộ sách giáo khoa theo lớp học. Hăng năm, trườngđược mua bổ sung số sách giáo khoa không quá 10% số sách giáo khoa tại thư việncủa nhà trường;
- Được hỗ trợ kinh phí làm thẻ học sinh vàphù hiệu cá nhân, công tác tuyển sinh đầu cấp, thi tốt nghiệp, thi cuối khoávới định mức là 180.000 đồng /học sinh/năm học;
- Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ họctập và sinh hoạt của học sinh với mức định mức là 25KW điện/tháng/học sinh và4m3 nước/tháng/học sinh theo giá quy định tại địa phương vàđược hưởng không quá 9 tháng/năm học;
- Được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn chohọc sinh như sau: cứ 45 học sinh thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 4.738.500đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh trở lên được tính 01 định mức. Thời gian hỗtrợ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;
- Được hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lýhọc sinh ngoài giờ lên lớp như sau: cứ 45 học sinh thì được hưởng 01 định mứchỗ trợ là 2.050.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh trở lên được tính 01 địnhmức. Thời gian hỗ trợ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày01 tháng 5 năm 2025 và thay thế Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm2016 về quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặcbiệt khó khăn và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn một số chế độtài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trườngdự bị đại học dân tộc.
Các chính sách quy định tại Nghị định số116/2016/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT được thực hiệnđến hết năm 2024. Chính sách quy định tại Nghị định 66/2025/NĐ-CP được thựchiện từ năm 2025.